Xin hỏi về thẩm quyền phê duyệt khoản viện trợ không hoàn lại của nước ngoài dành cho Việt Nam thế nào? - Ngọc Tùng (Long An)
- Đề cương báo cáo công tác quản lý viện trợ theo Nghị định 80
- Lấy ý kiến về mua sắm xe ô tô phục vụ viện trợ không hoàn lại
Thẩm quyền phê duyệt khoản viện trợ không hoàn lại của nước ngoài dành cho Việt Nam (Hình từ Internet)
Về vấn đề này, LawNet giải đáp như sau:
1. Thẩm quyền phê duyệt khoản viện trợ không hoàn lại của nước ngoài dành cho Việt Nam
Thẩm quyền phê duyệt khoản viện trợ không hoàn lại của nước ngoài dành cho Việt Nam theo Điều 7 Nghị định 80/2020/NĐ-CP như sau:
* Thủ tướng Chính phủ phê duyệt:
- Các khoản viện trợ có nội dung liên quan đến an ninh, quốc phòng, tôn giáo và các khoản viện trợ có mục tiêu trực tiếp hỗ trợ xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật;
- Hàng hóa nhập khẩu thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật có liên quan;
- Các trường hợp khác không quy định tại các khoản 2,3,4 Điều 7 Nghị định 80/2020/NĐ-CP.
* Người đứng đầu cơ quan chủ quản phê duyệt:
- Các khoản viện trợ không quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 80/2020/NĐ-CP và các khoản viện trợ khắc phục hậu quả được viện trợ trực tiếp cho một bộ, ngành, địa phương không phụ thuộc vào quy mô khoản viện trợ.
- Các khoản viện trợ mà bên tiếp nhận là các tổ chức do cơ quan chủ quản ra quyết định cho phép thành lập hoặc phê duyệt điều lệ hoặc cấp Giấy đăng ký hoạt động, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của bên tiếp nhận viện trợ, trừ các tổ chức do Bộ Nội vụ ra quyết định thành lập.
* Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt các khoản viện trợ của các hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện do Bộ Nội vụ quyết định cho phép thành lập và phê duyệt điều lệ.
* Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phê duyệt các khoản cứu trợ nhân đạo không có địa chỉ cụ thể (Bên cung cấp viện trợ không ấn định cứu trợ cho một địa phương cụ thể).
* Người đứng đầu các tổ chức hội hoặc Liên hiệp hội được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt khoản viện trợ cho cơ quan thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan chủ trì thẩm định khoản viện trợ không hoàn lại của nước ngoài dành cho Việt Nam
Theo Điều 9 Nghị định 80/2020/NĐ-CP quy định về cơ quan chủ trì thẩm định khoản viện trợ không hoàn lại của nước ngoài dành cho Việt Nam như sau:
- Văn kiện chương trình, dự án, phi dự án phải được thẩm định để làm cơ sở phê duyệt, ký kết và thực hiện.
- Đối với khoản viện trợ thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 80/2020/NĐ-CP, Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chủ trì thẩm định.
- Đối với khoản viện trợ thuộc thẩm quyền phê duyệt của người đứng đầu cơ quan chủ quản nêu tại khoản 2, 3, 4, 5 Điều 7 Nghị định 80/2020/NĐ-CP thực hiện tại cấp trung ương, cơ quan chủ quản giao đơn vị chuyên môn trực thuộc phù hợp chủ trì tổ chức thẩm định; ở cấp địa phương, Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chủ trì thẩm định.
- Tùy thuộc vào quy mô, tính chất nội dung dự án, cơ quan chủ trì thẩm định có thể mời các cơ quan chuyên môn ở trung ương và địa phương, các tổ chức tư vấn và chuyên gia tư vấn độc lập để hỗ trợ thẩm định chương trình, dự án.
- Các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia thẩm định chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thẩm định có liên quan đến phạm vi trách nhiệm quản lý của mình.
3. Nguyên tắc trong quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại của nước ngoài dành cho Việt Nam
Nguyên tắc trong quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại của nước ngoài dành cho Việt Nam theo Điều 4 Nghị định 80/2020/NĐ-CP như sau:
- Quản lý và sử dụng viện trợ phải tuân thủ pháp luật Việt Nam. Các khoản viện trợ chỉ được tiếp nhận, thực hiện, sử dụng khi đã được cấp có thẩm quyền của Việt Nam phê duyệt. Nguồn tiền viện trợ phải là nguồn tiền, tài sản hợp pháp.
- Không tiếp nhận những hàng hóa (kể cả vật tư, thiết bị) thuộc danh mục các mặt hàng cấm nhập khẩu theo quy định của pháp luật.
- Cơ quan chủ quản chịu trách nhiệm toàn diện trong quản lý và sử dụng hiệu quả khoản viện trợ.
- Dòng tiền tiếp nhận và chi ra cho khoản viện trợ phải được thực hiện thông qua tài khoản tiếp nhận viện trợ, đảm bảo tính công khai, minh bạch, được báo cáo đầy đủ theo quy định tại các Chương III, IV, V Nghị định 80/2020/NĐ-CP.
- Viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước phải được dự toán, hạch toán, quyết toán đầy đủ vào ngân sách nhà nước.
- Đối với các khoản viện trợ không thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước, Chủ khoản viện trợ được phép tự quản lý và chịu trách nhiệm về mục đích sử dụng viện trợ, kết quả sử dụng viện trợ, đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam và cam kết với các nhà tài trợ.
Chủ khoản viện trợ định kỳ báo cáo Cơ quan chủ quản để tổng hợp, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp chung.
- Sau 06 tháng kể từ ngày khoản viện trợ được phê duyệt, trường hợp khoản viện trợ vẫn chưa triển khai mà không có lý do chính đáng, cấp có thẩm quyền phê duyệt được thu hồi quyết định phê duyệt tiếp nhận khoản viện trợ đã ban hành.
Cơ quan chủ quản có trách nhiệm thông báo cho Bên cung cấp viện trợ về việc thu hồi quyết định phê duyệt khoản viện trợ.
Lê Trương Quốc Đạt
- Từ khóa:
- viện trợ không hoàn lại