Hiện nay, theo quy định pháp luật, tài sản của hợp tác xã gồm những nguồn tài sản nào? - Thanh Ngân (TP. HCM)
- Hợp tác xã là gì? Quyền và nghĩa vụ của hợp tác xã
- Điều kiện trở thành thành viên, hợp tác xã thành viên
Quy định về các nguồn tài sản của hợp tác xã (Hình từ Internet)
1. Các nguồn tài sản của hợp tác xã
Theo khoản 1 Điều 48 Luật Hợp tác xã 2012, tài sản của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được hình thành từ nguồn sau đây:
(1) Vốn góp của thành viên, hợp tác xã thành viên:
+ Vốn góp là tiền đồng Việt Nam, các loại tài sản khác được quy đổi ra tiền đồng Việt Nam bao gồm ngoại tệ, hiện vật, giá trị quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ và các loại giấy tờ có giá tại thời điểm góp vốn.
+ Giá trị vốn góp bằng các loại tài sản khác được xác định theo nguyên tắc thỏa thuận giữa hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã với thành viên, hợp tác xã thành viên hoặc thông qua tổ chức thẩm định.
(Điều 42 Luật Hợp tác xã 2012)
(2) Vốn huy động của thành viên, hợp tác xã thành viên và vốn huy động khác:
+ Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã ưu tiên huy động vốn từ thành viên, hợp tác xã thành viên để đầu tư, mở rộng sản xuất, kinh doanh trên cơ sở thỏa thuận với thành viên, hợp tác xã thành viên.
+ Trường hợp huy động vốn từ thành viên, hợp tác xã thành viên chưa đáp ứng đủ nhu cầu thì hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã huy động vốn từ các nguồn khác theo quy định của pháp luật và điều lệ.
(Khoản 1 Điều 44 Luật Hợp tác xã 2012)
(3) Vốn, tài sản được hình thành trong quá trình hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
(4) Khoản trợ cấp, hỗ trợ của Nhà nước và khoản được tặng, cho khác:
Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tiếp nhận các khoản trợ cấp, hỗ trợ của Nhà nước, các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài theo thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật.
Việc quản lý các khoản trợ cấp, hỗ trợ của Nhà nước được thực hiện như sau:
+ Khoản trợ cấp, hỗ trợ không hoàn lại của Nhà nước được tính vào tài sản không chia của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
+ Khoản hỗ trợ của Nhà nước phải hoàn lại được tính vào số nợ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Việc quản lý, sử dụng các khoản trợ cấp, hỗ trợ có yếu tố nước ngoài phải phù hợp với quy định của pháp luật và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
(Khoản 2, 3, 4 Điều 44 Luật Hợp tác xã 2012)
2. Quy định về tài sản không chia của hợp tác xã
Căn cứ khoản 4 Điều 4 Luật Hợp tác xã 2012, tài sản không chia là một bộ phận tài sản của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không được chia cho thành viên, hợp tác xã thành viên khi chấm dứt tư cách thành viên, tư cách hợp tác xã thành viên hoặc khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chấm dứt hoạt động.
Tài sản không chia của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định tại Điều 48 Luật Hợp tác xã 2012 bao gồm:
- Quyền sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất;
- Khoản trợ cấp, hỗ trợ không hoàn lại của Nhà nước; khoản được tặng, chữ theo thỏa thuận là tài sản không chia;
- Phần trích lại từ quỹ đầu tư phát triển hằng năm được đại hội thành viên quyết định đưa vào tài sản không chia;
-Vốn, tài sản khác được điều lệ quy định là tài sản không chia.
Việc quản lý, sử dụng tài sản của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thực hiện theo quy định của điều lệ, quy chế quản lý tài chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, nghị quyết đại hội thành viên và các quy định của pháp luật có liên quan.
Văn Trọng
- Từ khóa:
- tài sản của hợp tác xã