Cổ phần, cổ phiếu và trái phiếu là các thuật ngữ được sử dụng phổ biến trong công ty cổ phần. Đây là tên gọi của những giấy tờ, tài sản có giá trị để thể hiện tỷ lệ sở hữu vốn, chứng minh góp vốn của cổ đông và chủ sở hữu.
Phân biệt cổ phần, cổ phiếu và trái phiếu trong công ty cổ phần (Ảnh minh họa)
Theo đó, căn cứ theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2014, cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu được phân biệt thông qua các nội dung sau:
Nội dung |
Cổ phần |
Cổ phiếu |
Trái phiếu |
Khái niệm |
Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. (theo điểm a khoản 1 Điều 110 Luật Doanh nghiệp 2014) |
Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. (theo khoản 1 Điều 120 Luật Doanh nghiệp 2014) |
Trái phiếu là một loại chứng khoán (chứng khoán nợ) quy định nghĩa vụ của người phát hành (người vay tiền) phải trả cho người nắm giữ chứng khoán (người cho vay) một khoản tiền xác định, thường là trong những khoảng thời gian cụ thể, và phải hoàn trả khoản cho vay ban đầu khi nó đáo hạn. (theo khoản 3 Điều 6 Luật Chứng khoán 2006) |
Bản chất |
Người nắm giữ cổ phần sẽ trở thành cổ đồng - chủ sở hữu công ty. |
Hình thức thể hiện của cổ phần, chứng chỉ góp vốn xác định của quyền sở hữu cổ phần của cổ đông. |
Chứng chỉ ghi nợ, người nắm giữ trái phiếu sẽ trở thành chủ nợ của công ty. |
Chủ thể phát hành |
Công ty cổ phần |
Công ty TNHH và công ty cổ phần |
|
Phân loại |
- Cổ phần phổ thông; - Cổ phần ưu đãi:
|
Tương ứng với từng loại cổ phần sẽ phát hành các cổ phiếu. |
Căn cứ vào phương pháp đảm bảo, trái phiếu gồm: - Trái phiếu có đảm bảo; -Trái phiếu không có đảm bảo. |
Hình thức phát sinh lợi nhuận |
Trả cổ tức |
Trả lãi suất |
|
Rủi ro đầu tư |
Độ rủi ro cao hơn, phụ thuộc vào khả năng kinh doanh có lợi nhuận của công ty. |
Ít rủi ro hơn, chủ yếu phụ thuộc vào độ an toàn của công ty. |
|
Thời hạn sở hữu |
Không có thời hạn xác định, gắn liền với sự tồn tại của công ty. |
Có thời hạn đáo hạn |
|
Tính thanh khoản (khả năng chuyển đổi thành tiền) |
Tính thanh khoản cao hơn trái phiếu do được thực hiện giao dịch trên thị trường thứ cấp. |
Không có thị trường giao dịch thứ cấp nên khả năng thanh khoản hạn chế hơn cổ phiếu. |
|
Quyền rút vốn đầu tư |
Được rút vốn khi đến hạn |
Không được rút vốn trực tiếp |
|
Khả năng chuyển đổi lẫn nhau |
Không thể chuyển đổi thành trái phiếu |
Có thể chuyển đổi thành cổ phiếu |
|
Quyền hạn của chủ sở hữu |
Cổ đông có quyền tham gia vào các hoạt động của công ty |
Chủ nợ không có quyền tham gia vào hoạt động của công ty |
Như vậy, cổ phiếu là hình thức thể hiện của cổ phần để chứng minh quyền sở hữu đối với tỷ lệ vốn điều lệ trong công ty cổ phần. Đối với cổ phiếu và trái phiếu thì điểm khác biệt cơ bản là quyền của chủ sở hữu. Theo đó, cổ đông sở hữu cổ phiếu tương ứng với tỷ lệ cổ phần là chủ sở hữu của công ty còn chủ sở hữu trái phiếu sẽ trở thành “chủ nợ” của công ty. Tương ứng, cổ đông có thể có quyền tham gia biểu quyết để quyết định các vấn đề của công ty còn chủ sở hữu trái phiếu chỉ có quyền được trả lãi suất dựa trên giá trị trái phiếu sở hữu.
Thùy Trâm