Trong thời đại công nghệ 4.0 hiện nay, chứng thư số được thừa nhận như “chứng minh thư” của mỗi doanh nghiệp. Dưới đây là những điều doanh nghiệp phải biết khi sử dụng chứng thư số.
Những điều doanh nghiệp phải biết khi sử dụng chứng thư số (Ảnh minh họa)
1. Chứng thư số là gì?
Tại khoản 7 Điều 3 Nghị định 130/2018/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chữ ký số quy định chứng thư số là một dạng chứng thư điện tử do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp nhằm cung cấp thông tin định danh cho khóa công khai của một cơ quan, tổ chức, cá nhân, từ đó xác nhận cơ quan, tổ chức, cá nhân là người ký chữ ký số bằng việc sử dụng khóa bí mật tương ứng.
Để hiểu rõ khái niệm này, tại Điều 3 Nghị định 130/2018/NĐ-CP cũng quy định chi tiết các khái niệm sau:
-
Khóa: là một chuỗi các số nhị phân (0 và 1) dùng trong các hệ thống mật mã.
-
Khóa bí mật: là một khóa trong cặp khóa thuộc hệ thống mật mã không đối xứng, được dùng để tạo chữ ký số.
-
Khóa công khai: là một khóa trong cặp khóa thuộc hệ thống mật mã không đối xứng, được sử dụng để kiểm tra chữ ký số được tạo bởi khóa bí mật tương ứng trong cặp khóa.
-
Chữ ký số: là một dạng chữ ký điện tử được tạo ra bằng sự biến đổi một thông điệp dữ liệu sử dụng hệ thống mật mã không đối xứng, theo đó, người có được thông điệp dữ liệu ban đầu và khóa công khai của người ký có thể xác định được chính xác: việc biến đổi nêu trên được tạo ra bằng đúng khóa bí mật tương ứng với khóa công khai trong cùng một cặp khóa; sự toàn vẹn nội dung của thông điệp dữ liệu kể từ khi thực hiện việc biến đổi nêu trên.
Như vậy, khái niệm chứng thư số đã được quy định cụ thể ngay trong văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
2. Nội dung của chứng thư số
Tại Điều 5 Nghị định 130/2018/NĐ-CP quy định chứng thư số được cấp phải bao gồm các nội dung sau:
-
Tên của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số;
-
Tên của thuê bao;
-
Số hiệu chứng thư số;
-
Thời hạn có hiệu lực của chứng thư số;
-
Khóa công khai của thuê bao;
-
Chữ ký số của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số;
-
Các hạn chế về mục đích, phạm vi sử dụng của chứng thư số;
-
Các hạn chế về trách nhiệm pháp lý của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số;
-
Thuật toán mật mã;
-
Các nội dung cần thiết khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Theo đó, chỉ khi chứng thư số đáp ứng đầy đủ các nội dung yêu cầu trên thì mới có giá trị pháp lý khi sử dụng.
3. Ai được quyền cấp, quyền được cấp chứng thư số?
Điều 5 Nghị định 130/2018/NĐ-CP quy định đơn vị được quyền cấp chứng thư số gồm:
-
Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia;
-
Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng;
-
Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ;
-
Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng của cơ quan, tổ chức.
Bên cạnh đó, tại Điều 6 Nghị định 130/2018/NĐ-CP cũng quy định tất cả các cơ quan, tổ chức và chức danh nhà nước, người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu đều có quyền được cấp chứng thư số có giá trị pháp lý.
Có thể thấy, về bản chất, chủ thể của chứng thư số là chính cơ quan, tổ chức, cá nhân đang sở hữu và sử dụng chứng thư số. Đối với đơn vị cấp chứng thư số chỉ là đơn vị tạo ra chứng thư số để cung cấp cho người sử dụng và không phải là chủ thể chứng thư số.
4. Phân biệt rõ chứng thư số và chữ ký số
Tại Điều 3 Nghị định 130/2018/NĐ-CP đã quy định cụ thể khái niệm chứng thư số và chữ ký số. Theo đó, đây là hai khái niệm hoàn toàn khác nhau.
Thực tế, chữ kí số là một thiết bị được mã hóa tất cả các dữ liệu, thông tin của một doanh nghiệp dùng để ký thay cho chữ kí trên các loại văn bản và tài liệu số thực hiện trong các giao dịch điện tử qua mạng internet. Phía nhà cung cấp sẽ cấp chứng thư số cho đơn vị kinh doanh trước rồi mới cấp chữ ký số sau.
Có thể hiểu khi mua chữ ký số từ nhà cung cấp dịch vụ chữ ký số, doanh nghiệp sẽ được cấp TOKEN và chứng thư số; trong đó TOKEN chỉ là một chiếc USB rỗng; chỉ sau khi được nhà cung cấp dịch vụ chữ ký số nạp các thông tin về doanh nghiệp vào TOKEN và sinh ra một cặp khóa gồm khóa bí mật và khóa công khai (khóa bí mật để thực hiện việc ký số, khóa công khai giúp nhận dạng Chữ ký số) hay còn gọi là được cấp chứng thư số thì mới thực hiện được việc ký số.
Lê Vy
- Từ khóa:
- chứng thư số
- Nghị định 130/2018/NĐ-CP