Công ty TNHH là một trong những loại hình doanh nghiệp được điều chỉnh bởi Luật Doanh nghiệp. Vì vậy, khi thành lập công ty TNHH phải tuân thủ các điều kiện thành lập doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 .
- Luật Doanh nghiệp 2020: 13 nội dung chủ yếu của điều lệ công ty
- Luật Doanh nghiệp 2020: NĐD theo ủy quyền của tổ chức quy định thế nào?
Luật Doanh nghiệp 2020: Những lưu ý khi thành lập công ty TNHH (Ảnh minh hoạ)
Luật Doanh nghiệp 2020 sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2021, theo đó, việc thành lập công ty TNHH kể từ sau thời điểm này cần lưu ý những điểm sau đây:
1. Về đối tượng không có quyền thành lập
Luật Doanh nghiệp 2020 ngoài kế thừa quy định về những đối tượng không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam còn bổ sung thêm một đối tượng mới là các tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự. Như vậy, sẽ có 07 nhóm đối tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp quy định cụ thể tại Khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:
2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;
c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;
d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.
Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;
g) Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.
2. Thủ tục thành lập
- Hồ sơ đăng ký công ty TNHH bao gồm:
-
Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
-
Điều lệ công ty.
-
Danh sách thành viên.
-
Bản sao các giấy tờ sau đây:
-
Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân, người đại diện theo pháp luật;
-
Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với thành viên là tổ chức và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền; giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền của thành viên là tổ chức. Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;
-
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật Đầu tư.
-
- Các phương thức đăng ký mà người thành lập hoặc người được ủy quyền có thể lựa chọn:
-
Đăng ký doanh nghiệp trực tiếp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh;
-
Đăng ký doanh nghiệp qua dịch vụ bưu chính;
-
Đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.
- Thời hạn thực hiện được quy định như sau:
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và cấp đăng ký doanh nghiệp; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho người thành lập doanh nghiệp. Trường hợp từ chối đăng ký doanh nghiệp thì phải thông báo bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp và nêu rõ lý do.
Trên đây là một số lưu ý mà Thư Ký Luật tư vấn cho khách hàng quan tâm đến việc thành lập Công ty TNHH từ năm 2021. Rất mong những thông tin này sẽ giúp ích được cho việc thành lập công ty của Quý Khách hàng.
Thuỳ Trâm
- Từ khóa:
- Luật Doanh nghiệp 2020