Tại kỳ họp thứ 9 Quốc hội khóa XIV đã thông qua Luật doanh nghiệp 2020 có hiệu lực ngày 01/01/2021.
- Luật Doanh nghiệp 2020: Quy định về chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn
- Luật Doanh nghiệp 2020: NĐD theo ủy quyền của tổ chức quy định thế nào?
Luật doanh nghiệp 2020: Hạn chế quyền đối với thành viên hợp danh - Ảnh minh họa.
Cụ thể tại khoản 30 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định thành viên công ty hợp danh bao gồm thành viên hợp danh và thành viên góp vốn. Điều 180 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về hạn chế quyền đối với thành viên hợp danh như sau:
- Thành viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân; không được làm thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.
- Thành viên hợp danh không được nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác kinh doanh cùng ngành, nghề kinh doanh của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.
- Thành viên hợp danh không được chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho tổ chức, cá nhân khác nếu không được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại.
Ngoài ra, Điều 178 Luật Doanh nghiệp 2020 cũng quy định thành viên hợp danh, trường hợp không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết gây thiệt hại cho công ty phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho công ty.
Chú ý: Điều 177 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:
- Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung. Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn; .
- Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;
- Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty.
Chi tiết xem thêm tại Luật Doanh nghiệp 2020, ban hành ngày 17/6/2020.
Lê Vy
- Từ khóa:
- Luật Doanh nghiệp 2020