Đây là nội dung đáng chú ý được quy định tại Luật Đầu tư 2020, được Quốc hội ban hành ngày 17/6/2020 và thay thế Luật Đầu tư 2014.
Kể từ 01/01/2021, nhà đầu tư sẽ không còn được bảo lãnh của Chính phủ (Hình minh họa)
Cụ thể, tại Chương II Luật Đầu tư 2020 quy định nhà đầu tư sẽ được bảo đảm đầu tư qua các nội dung sau:
-
Bảo đảm quyền sở hữu tài sản
-
Bảo đảm hoạt động đầu tư kinh doanh
-
Bảo đảm quyền chuyển tài sản của nhà đầu tư nước ngoài ra nước ngoài
-
Bảo đảm đầu tư kinh doanh trong trường hợp thay đổi pháp luật
-
Giải quyết tranh chấp trong hoạt động đầu tư kinh doanh
Tuy nhiên, theo quy định hiện hành tại Luật Đầu tư 2014 quy định nhà đầu tư được bảo đảm đầu tư qua 6 nội dung gồm:
-
Bảo đảm quyền sở hữu tài sản
-
Bảo đảm hoạt động đầu tư kinh doanh
-
Bảo đảm chuyển tài sản của nhà đầu tư nước ngoài ra nước ngoài
-
Bảo lãnh của Chính phủ đối với một số dự án quan trọng
-
Bảo đảm đầu tư kinh doanh trong trường hợp thay đổi pháp luật
-
Giải quyết tranh chấp trong hoạt động đầu tư kinh doanh
Theo Điều 12 Luật Đầu tư 2014, bảo lãnh của Chính phủ đối với một số dự án quan trọng được quy định như sau: “Thủ tướng Chính phủ quyết định việc bảo lãnh nghĩa vụ thực hiện hợp đồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc doanh nghiệp nhà nước tham gia thực hiện dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và những dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng quan trọng khác.”
Vậy kể từ ngày 01/01/2021, nhà đầu tư sẽ không được bảo lãnh của Chính phủ đối với một số dự án quan trọng.
Ngoài việc bãi bỏ bảo lãnh của Chính phủ đối với một số dự án quan trọng ra thì Luật Đầu tư 2020 bổ sung thêm quy định:“Nhà đầu tư nước ngoài được áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường như quy định đối với nhà đầu tư trong nước”. Về điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài bao gồm:
- Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế;
- Hình thức đầu tư;
- Phạm vi hoạt động đầu tư;
- Năng lực của nhà đầu tư; đối tác tham gia thực hiện hoạt động đầu tư;
- Điều kiện khác theo quy định tại luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Chi tiết từng nội dung bảo đảm đầu tư xem tại Luật Đầu tư 2020, có hiệu lực từ 01/01/2021.
Lê Hải
- Từ khóa:
- Luật Đầu tư 2020