Kết quả khoa học và công nghệ là cơ sở để xem xét cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Theo đó, việc xác định kết quả khoa học công nghệ được hướng dẫn chi tiết tại Thông tư 10/2021/TT-BKHCN.
Hướng dẫn về kết quả KHCN để cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp KHCN (Ảnh minh họa)
Kết quả KHCN được công nhận thông qua hình thức giải thưởng
Các kết quả khoa học và công nghệ được cơ quan có thẩm quyền công nhận thông qua hình thức đạt giải thưởng về khoa học và công nghệ quy định tại điểm c khoản 2 Điều 3 Nghị định 13/2019/NĐ-CP bao gồm:
(1) Giải thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ;
(2) Giải thưởng Tạ Quang Bửu;
(3) Giải thưởng Trần Đại Nghĩa;
(4) Giải thưởng Sáng tạo khoa học công nghệ Việt Nam;
(5) Giải thưởng Kovalevskaia;
(6) Các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ theo quy định tại Nghị định 78/2014/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 60/2019/NĐ-CP.
Kết quả KHCN được cơ quan có thẩm quyền xác nhận, công nhận
Các kết quả khoa học và công nghệ được cơ quan có thẩm quyền xác nhận, công nhận quy định tại điểm d khoản 2 Điều 3 Nghị định 13/2019/NĐ- CP bao gồm:
(1) Kết quả khoa học và công nghệ tạo ra các sản phẩm được cơ quan có thẩm quyền cấp phép sản xuất, lưu hành tại Việt Nam, bao gồm:
- Giống cây trồng, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật sản xuất tại Việt Nam được cấp Quyết định công nhận lưu hành giống cây trồng, Quyết định công nhận phân bón lưu hành, Giấy chứng nhận lưu hành thuốc thú y, Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật tại Việt Nam;
- Thuốc và nguyên liệu làm thuốc, trang thiết bị y tế sản xuất tại Việt Nam được cấp Giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam;
- Chế phẩm sinh học trong lĩnh vực môi trường sản xuất tại Việt Nam được cấp Giấy chứng nhận lưu hành tại Việt Nam.
(2) Kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Quyết định công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.
(3) Kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận hoặc Giấy thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước.
(4) Các kết quả khoa học và công nghệ khác được các Bộ, cơ quan ngang Bộ theo ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (nơi kết quả khoa học và công nghệ được chuyển giao, ứng dụng) công nhận, xác nhận theo quy định của pháp luật.
Trường hợp cần xác định các kết quả khoa học và công nghệ theo quy định trên, cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi văn bản đề nghị về Cục Phát triển thị trường và doanh nghiệp khoa học và công nghệ để hỗ trợ.
Kết quả KHCN là công nghệ nhận chuyển giao từ nước ngoài vào Việt Nam
Theo Điều 5 Thông tư 10/2021/TT-BKHCN, việc xác định kết quả khoa học và công nghệ là công nghệ nhận chuyển giao từ nước ngoài vào Việt Nam cần đáp ứng các tiêu chí sau:
- Có Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ;
- Thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định tại khoản 4 Điều 39 Luật Chuyển giao công nghệ và Phụ lục I của Nghị định 76/2018/NĐ-CP.
Doanh nghiệp nhận chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam có năng lực ứng dụng kết quả khoa học và công nghệ được chuyển giao (trình bày chi tiết tại mục 6 mẫu số 02 Nghị định 13/2019/NĐ-CP).
Thông tư 10/2021/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 20/01/2022.
Bảo Ngọc