Điều kiện trở thành thành viên tổ hợp tác

Để trở thành thành viên tổ hợp tác thì cá nhân, tổ chức phải đáp ứng các điều kiện như thế nào? - Việt Hà (Quảng Nam)

Điều kiện trở thành thành viên tổ hợp tác

Điều kiện trở thành thành viên tổ hợp tác (Hình từ Internet)

1. Tổ hợp tác là gì?

Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 77/2019/NĐ-CP, tổ hợp tác là tổ chức không có tư cách pháp nhân, được hình thành trên cơ sở hợp đồng hợp tác, gồm từ 02 cá nhân, pháp nhân trở lên tự nguyện thành lập, cùng đóng góp tài sản, công sức để thực hiện những công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm.

2. Điều kiện trở thành thành viên tổ hợp tác

Để trở thành thành viên tổ hợp tác thì cá nhân, tổ chức phải đáp ứng các điều kiện được quy định tại Điều 7 Nghị định 77/2019/NĐ-CP, cụ thể như sau:

- Cá nhân là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự phù hợp theo quy định từ Điều 16 đến Điều 24 Bộ luật Dân sự 2015, quy định Bộ luật Lao động 2019 và pháp luật khác có liên quan.

- Tổ chức là pháp nhân Việt Nam, thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, có năng lực pháp luật phù hợp với lĩnh vực kinh doanh của tổ hợp tác.

- Tự nguyện gia nhập và chấp thuận nội dung hợp đồng hợp tác.

- Cam kết đóng góp tài sản, công sức theo quy định của hợp đồng hợp tác.

- Điều kiện khác theo quy định của hợp đồng hợp tác.

3. Quyền và nghĩa vụ của thành viên tổ hợp tác

3.1. Quyền của thành viên tổ hợp tác

Cụ thể tại Điều 8 Nghị định 77/2019/NĐ-CP, các quyền của thành viên tổ hợp tác bao gồm:

- Được hưởng hoa lợi, lợi tức thu được từ hoạt động của tổ hợp tác.

- Tham gia quyết định các vấn đề liên quan đến việc thực hiện hợp đồng hợp tác, quản lý, giám sát hoạt động của tổ hợp tác.

- Rút khỏi tổ hợp tác khi có lý do chính đáng và được sự đồng ý của hơn năm mươi phần trăm (50%) tổng số thành viên tổ hợp tác hoặc theo điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng hợp tác.

- Các quyền khác theo quy định của hợp đồng hợp tác và pháp luật có liên quan.

3.2. Nghĩa vụ của thành viên tổ hợp tác

Thành viên tổ hợp tác phải thực hiện các nghĩa vụ được quy định tại Điều 9 Nghị định 77/2019/NĐ-CP, cụ thể như sau:

- Tham gia quyết định các vấn đề liên quan đến thực hiện hợp đồng hợp tác, giám sát hoạt động của tổ hợp tác.

- Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

- Thực hiện các quy định trong hợp đồng hợp tác theo nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi và bảo đảm lợi ích chung của tổ hợp tác.

- Góp đủ và đúng thời hạn tài sản, công sức đã cam kết tại hợp đồng hợp tác.

- Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của hợp đồng hợp tác và pháp luật có liên quan.

4. Các trường hợp chấm dứt tư cách thành viên tổ hợp tác

Tư cách thành viên tổ hợp tác bị chấm dứt khi xảy ra một trong các trường hợp sau:

- Tổ hợp tác chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điều 14 Nghị định 77/2019/NĐ-CP;

- Thành viên tổ hợp tác là cá nhân chết, hoặc bị tòa án tuyên bố là đã chết, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 27 Nghị định 77/2019/NĐ-CP;

- Thành viên tổ hợp tác là pháp nhân chấm dứt tồn tại, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 27 Nghị định 77/2019/NĐ-CP;

- Thành viên tổ hợp tác tự nguyện rút khỏi tổ hợp tác theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định 77/2019/NĐ-CP;

- Thành viên tổ hợp tác vi phạm nghiêm trọng quy định của hợp đồng hợp tác và pháp luật khác có liên quan.

(Khoản 1 Điều 11 Nghị định 77/2019/NĐ-CP)

5. Quy trình bổ sung thành viên tổ hợp tác

Thành viên tổ hợp tác tự thỏa thuận quy trình, điều kiện bổ sung thành viên và ghi vào hợp đồng hợp tác.

Trong trường hợp hợp đồng hợp tác không quy định, thành viên tổ hợp tác được bổ sung theo quy trình được quy định tại Điều 10  Nghị định 77/2019/NĐ-CP, cụ thể như sau:

- Cá nhân, pháp nhân đáp ứng các điều kiện quy định tại mục 2, có nguyện vọng gia nhập tổ hợp tác, viết đơn hoặc thể hiện nguyện vọng trực tiếp với tổ trưởng tổ hợp tác (hoặc người được các thành viên tổ hợp tác ủy quyền).

- Tổ trưởng tổ hợp tác (hoặc người được các thành viên tổ hợp tác ủy quyền) tổ chức lấy ý kiến thành viên tổ hợp tác, trực tiếp hoặc gián tiếp, về vấn đề bổ sung thành viên tổ hợp tác.

- Cá nhân, pháp nhân được công nhận tư cách thành viên tổ hợp tác khi được hơn năm mươi phần trăm (50%) tổng số thành viên tổ hợp tác đồng ý bổ sung và ghi tên vào hợp đồng hợp tác.

Thanh Rin

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@lawnet.vn
247 lượt xem
Liên quan Văn bản
  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;