Tôi muốn biết việc thực hiện lệnh mua bán chứng chỉ quỹ phải tuân thủ theo các nguyên tắc như thế nào? - Đức Tường (Khánh Hòa)
Các nguyên tắc khi thực hiện lệnh mua bán chứng chỉ quỹ (Hình từ Internet)
Về vấn đề này, LawNet giải đáp như sau:
1. Chứng chỉ quỹ là gì?
Theo khoản 4 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019, chứng chỉ quỹ là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu của nhà đầu tư đối với một phần vốn góp của quỹ đầu tư chứng khoán.
Cụ thể, chứng khoán là tài sản, bao gồm các loại sau đây:
- Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ;
- Chứng quyền, chứng quyền có bảo đảm, quyền mua cổ phần, chứng chỉ lưu ký;
- Chứng khoán phái sinh;
- Các loại chứng khoán khác do Chính phủ quy định.
(Khoản 1 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019)
2. Các nguyên tắc khi thực hiện lệnh mua bán chứng chỉ quỹ
2.1. Các nguyên tắc khi thực hiện lệnh mua chứng chỉ quỹ
Cụ thể tại khoản 1 Điều 31 Thông tư 98/2020/TT-BTC, việc thực hiện lệnh mua phải tuân thủ nguyên tắc sau:
- Lệnh mua của nhà đầu tư phải gửi kèm các tài liệu hợp lệ xác nhận việc nhà đầu tư đã hoàn tất việc thanh toán vào tài khoản của quỹ hoặc ngân hàng giám sát xác nhận với công ty quản lý quỹ, đại lý phân phối hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan đã nhận đầy đủ tiền mua chứng chỉ quỹ của nhà đầu tư, đại lý ký danh.
Việc xác nhận hoàn tất việc thanh toán được thực hiện bằng văn bản, thư điện tử hoặc truy xuất thông qua hệ thống thông tin điện tử của ngân hàng giám sát đã được công ty quản lý quỹ chấp thuận;
- Đại lý ký danh được thực hiện thanh toán trên cơ sở giá trị chênh lệch giữa lệnh mua và lệnh bán;
- Nhà đầu tư thanh toán giao dịch mua chứng chỉ quỹ dưới hình thức chuyển khoản hoặc hình thức khác theo quy định tại Điều lệ quỹ và Bản cáo bạch. Tiền mua chứng chỉ quỹ phải chuyển trực tiếp vào tài khoản của quỹ tại ngân hàng giám sát theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Thông tư 98/2020/TT-BTC, không thanh toán vào tài khoản khác của đại lý phân phối;
- Giá trị giao dịch của lệnh mua phải không nhỏ hơn giá trị mua tối thiểu (nếu có) quy định tại Điều lệ quỹ và Bản cáo bạch;
- Số lượng đơn vị quỹ bán cho nhà đầu tư hoặc đại lý ký danh có thể là số lẻ ở dạng thập phân, làm tròn tới số hạng thứ hai sau dấu phẩy.
2.2. Các nguyên tắc khi thực hiện lệnh bán chứng chỉ quỹ
Việc thực hiện lệnh bán phải tuân thủ nguyên tắc được quy định tại khoản 1 Điều 32 Thông tư 98/2020/TT-BTC, cụ thể như sau:
- Lệnh bán của nhà đầu tư chỉ được thực hiện khi nhà đầu tư, đại lý ký danh có đủ số lượng đơn vị quỹ để bán theo yêu cầu và số lượng đơn vị quỹ còn lại sau giao dịch của nhà đầu tư không thấp hơn số lượng tối thiểu (nếu có) để duy trì tài khoản, tiểu khoản quy định tại Điều lệ quỹ, Bản cáo bạch;
- Lệnh bán có thể không thực hiện, hoặc chỉ được thực hiện một phần theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Thông tư 98/2020/TT-BTC;
- Thời hạn thanh toán thực hiện theo quy định tại Điều lệ quỹ và Bản cáo bạch nhưng không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày giao dịch chứng chỉ quỹ, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 33 Thông tư 98/2020/TT-BTC;
- Tiền bán chứng chỉ quỹ được quỹ chuyển khoản vào tài khoản ngân hàng của nhà đầu tư, đại lý ký danh đã đăng ký hoặc tài khoản ngân hàng do nhà đầu tư chỉ định.
3. Điều kiện chào bán chứng chỉ quỹ lần đầu ra công chúng
Theo khoản 5 Điều 15 Luật Chứng khoán 2019, các điều kiện chào bán chứng chỉ quỹ lần đầu ra công chúng bao gồm:
- Tổng giá trị chứng chỉ quỹ đăng ký chào bán tối thiểu là 50 tỷ đồng;
- Có phương án phát hành và phương án đầu tư vốn thu được từ đợt chào bán chứng chỉ quỹ phù hợp với quy định Luật Chứng khoán 2019;
- Phải được giám sát bởi ngân hàng giám sát theo quy định Luật Chứng khoán 2019;
- Chứng chỉ quỹ chào bán ra công chúng phải được niêm yết trên hệ thống giao dịch chứng khoán sau khi kết thúc đợt chào bán, trừ trường hợp chào bán chứng chỉ quỹ mở.
Trần Thanh Rin