Cho thuê lại lao động là việc NLĐ giao kết HĐLĐ với một NSDLĐ là doanh nghiệp cho thuê lại lao động, sau đó NLĐ được chuyển sang làm việc và chịu sự điều hành của NSDLĐ khác mà vẫn duy trì quan hệ lao động với NSDLĐ đã giao kết hợp đồng lao động. Dưới đây là 7 điều cơ bản doanh nghiệp cho thuê lại lao động phải biết từ năm 2021.
- Danh mục 20 công việc đươc thực hiện cho thuê lại lao động từ 2021
- Hướng dẫn giải quyết chế độ, tiền lương cho NLĐ khi HĐLĐ bị vô hiệu toàn bộ
7 điều cơ bản doanh nghiệp cho thuê lại lao động phải biết từ năm 2021 (Ảnh minh họa)
1. Hiểu thế nào về Doanh nghiệp cho thuê lại lao động?
Theo Điều 12 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định doanh nghiệp cho thuê lại lao động là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp, được cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động, có tuyển dụng, giao kết hợp đồng lao động với người lao động, sau đó chuyển người lao động sang làm việc và chịu sự điều hành của người sử dụng lao động khác mà vẫn duy trì quan hệ lao động với doanh nghiệp đã giao kết hợp đồng lao động.
2. Điều kiện để được cấp giấy phép cho thuê lại lao động
Theo Điều 21 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định điều kiện để doanh nghiệp được cấp giấy phép cho thuê lại lao động như sau:
- Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thực hiện hoạt động cho thuê lại lao động phải bảo đảm điều kiện:
-
Là người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
-
Không có án tích;
-
Đã có thời gian trực tiếp làm chuyên môn hoặc quản lý về cho thuê lại lao động hoặc cung ứng lao động từ đủ 03 năm (36 tháng) trở lên trong thời hạn 05 năm liền kề trước khi đề nghị cấp giấy phép.
- Doanh nghiệp đã thực hiện ký quỹ 2.000.000.000 đồng (hai tỷ đồng).
3. Hồ sơ đề nghị giấy phép cho thuê lại lao động
Theo Điều 21 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định hồ sơ đề nghị giấy phép cho thuê lại lao động bao gồm các giấy tờ sau:
- Văn bản đề nghị cấp giấy phép của doanh nghiệp theo Mẫu số 05/PLIII;
- Bản lý lịch tự thuật của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp theo Mẫu số 07/PLIII;
- Phiếu lý lịch tư pháp số 1 theo quy định pháp luật về lý lịch tư pháp của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Trường hợp người đại diện là người nước ngoài không thuộc đối tượng cấp phiếu lý lịch tư pháp số 1 thì được thay thế bằng phiếu lý lịch tư pháp tại quốc gia mang quốc tịch (được cấp trước ngày nộp hồ sơ không quá 06 tháng);
- Văn bản chứng minh thời gian trực tiếp làm chuyên môn hoặc quản lý về cho thuê lại lao động hoặc cung ứng lao động của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là một trong các loại văn bản sau:
-
Bản sao được chứng thực từ bản chính hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc hoặc quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm, giao nhiệm vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
-
Bản sao được chứng thực từ bản chính quyết định bổ nhiệm (đối với người làm việc theo chế độ bổ nhiệm) hoặc văn bản công nhận kết quả bầu (đối với người làm việc theo chế độ bầu cử) của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (đối với trường hợp là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp cho thuê lại hoặc cung ứng lao động).
- Giấy chứng nhận tiền ký quỹ hoạt động cho thuê lại lao động theo Mẫu số 01/PLIII.
Lưu ý: Nếu các văn bản nêu trên bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt, chứng thực và được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định pháp luật.
>>> Xem thêm: File tải về toàn bộ biểu mẫu liên quan đến lĩnh vực lao động từ năm 2021.
4. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép cho thuê lại lao động
Theo Điều 25 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục cấp giấy phép cho thuê lại lao động thực hiện như sau:
- Doanh nghiệp đề nghị cấp nộp 01 bộ hồ sơ tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính để đề nghị cấp giấy phép
- Sau khi kiểm tra đủ giấy tờ quy định, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp giấy biên nhận ghi rõ ngày, tháng, năm nhận hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.
- Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ bảo đảm theo quy định, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm tra, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép đối với doanh nghiệp.
Trường hợp hồ sơ không bảo đảm theo quy định, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản yêu cầu doanh nghiệp hoàn thiện hồ sơ.
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động; trường hợp không cấp giấy phép thì có văn bản trả lời doanh nghiệp trong đó nêu rõ lý do không cấp giấy phép.
Lưu ý: Thời hạn của Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động tối đa là 60 tháng; giấy phép được gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn tối đa là 60 tháng.
5. Các trường hợp không được cấp giấy phép cho thuê lại lao động
Theo khoản 5 Điều 25 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định không cấp giấy phép cho thuê lại lao động trong các trường hợp sau đây:
-
Không bảo đảm điều kiện về người đại diện về pháp luật và thực hiện ký quỹ;
-
Đã sử dụng giấy phép giả để hoạt động cho thuê lại lao động;
-
Có người đại diện theo pháp luật đã từng là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép vì những lý do: cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép; cho thuê lại lao động để thực hiện công việc không thuộc danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động tại Phụ lục II; doanh nghiệp cho thuê lại có hành vi giả mạo các văn bản trong hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, cấp lại giấy phép hoặc tẩy xóa, sửa chữa nội dung giấy phép đã được cấp hoặc sử dụng giấy phép giả trong 05 năm liền kề trước khi đề nghị cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động;
-
Có người đại diện theo pháp luật đã từng là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp sử dụng giấy phép giả.
>>> Xem thêm: Danh mục 20 công việc đươc thực hiện cho thuê lại lao động từ 2021.
6. Trách nhiệm của Doanh nghiệp cho thuê lại lao động
Điều 31 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định trách nhiệm của Doanh nghiệp cho thuê lại cụ thể như sau:
-
Niêm yết công khai bản chính giấy phép tại trụ sở chính và bản sao được chứng thực từ bản chính giấy phép tại các chi nhánh, văn phòng đại diện (nếu có) của doanh nghiệp cho thuê lại. Trường hợp sang địa bàn cấp tỉnh khác hoạt động thì doanh nghiệp cho thuê lại gửi bản sao chứng thực giấy phép đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đó để theo dõi, quản lý;
-
Định kỳ 06 tháng và hằng năm, báo cáo tình hình hoạt động cho thuê lại lao động theo Mẫu số 09/PLIII Phụ lục III gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính; đồng thời báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đến hoạt động cho thuê lại lao động về tình hình hoạt động cho thuê lại lao động trên địa bàn đó đối với trường hợp doanh nghiệp cho thuê lại sang địa bàn cấp tỉnh khác hoạt động. Báo cáo 06 tháng gửi trước ngày 20/6 và báo cáo năm gửi trước ngày 20/12;
-
Kịp thời báo cáo những trường hợp xảy ra sự cố liên quan đến hoạt động cho thuê lại lao động cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại địa phương hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về lao động.
7. Các trường hợp doanh nghiệp cho thuê lại lao động bị thu hồi giấy phép
Theo Điều 28 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định doanh nghiệp cho thuê lại bị thu hồi giấy phép trong các trường hợp sau đây:
-
Chấm dứt hoạt động cho thuê lại lao động theo đề nghị của doanh nghiệp cho thuê lại;
-
Doanh nghiệp giải thể hoặc bị Tòa án ra quyết định tuyên bố phá sản;
-
Không bảo đảm một trong các điều kiện theo quy định về người đại diện theo pháp luật và thực hiện ký quỹ;
-
Cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép;
-
Cho thuê lại lao động để thực hiện công việc không thuộc danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động tại Phụ lục II;
-
Doanh nghiệp cho thuê lại có hành vi giả mạo các văn bản trong hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, cấp lại giấy phép hoặc tẩy xóa, sửa chữa nội dung giấy phép đã được cấp hoặc sử dụng giấy phép giả.
Lê Vy