Nội dung và khối lượng công việc của hợp đồng thi công xây dựng công trình được quy định như thế nào? - Hoàng Tú (Long An)
- Bổ sung quyền và nghĩa vụ sử dụng đất xây dựng công trình trên không
- Các loại hợp đồng đặc thù giao kết với người tiêu dùng
- Bổ sung quy định về thực hiện hợp đồng thi công xây dựng công trình
05 điều cần biết về hợp đồng thi công xây dựng công trình (Hình từ Internet)
1. Hợp đồng thi công xây dựng công trình là gì?
Theo điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị định 37/2015/NĐ-CP thì hợp đồng thi công xây dựng công trình là hợp đồng để thực hiện việc thi công xây dựng công trình, hạng mục công trình hoặc phần việc xây dựng theo thiết kế xây dựng công trình.
2. Nội dung và khối lượng công việc của hợp đồng thi công xây dựng công trình
Nội dung và khối lượng công việc của hợp đồng thi công xây dựng công trình theo Điều 2 Thông tư 09/2016/TT-BXD như sau:
- Nội dung và khối lượng công việc của hợp đồng thi công xây dựng công trình là những nội dung, khối lượng công việc mà bên giao thầu ký kết với bên nhận thầu phù hợp với phạm vi công việc của hợp đồng và phải được các bên thỏa thuận rõ trong hợp đồng.
Phạm vi công việc được xác định căn cứ vào hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu, hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất, các biên bản đàm phán và các văn bản pháp lý có liên quan.
Nội dung công việc của hợp đồng thi công xây dựng công trình có thể bao gồm toàn bộ hoặc một số công việc sau:
+ Bàn giao và tiếp nhận, quản lý mặt bằng xây dựng, tiếp nhận và bảo quản tim, cốt, mốc giới công trình.
+ Cung cấp vật liệu xây dựng, nhân lực, máy và thiết bị thi công để thi công xây dựng công trình theo hợp đồng.
+ Thi công xây dựng công trình theo đúng hồ sơ thiết kế được phê duyệt và quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hiện hành.
+ Thực hiện trắc đạc, quan trắc công trình theo yêu cầu thiết kế. Thực hiện thí nghiệm, kiểm, tra chạy thử đơn động và chạy thử liên động theo kế hoạch trước khi đề nghị nghiệm thu.
+ Kiểm soát chất lượng công việc xây dựng và lắp đặt thiết bị; giám sát thi công xây dựng công trình đối với công việc xây dựng do nhà thầu phụ thực hiện trong trường hợp là nhà thầu chính hoặc tổng thầu.
+ Xử lý, khắc phục các sai sót, khiếm khuyết về chất lượng trong quá trình thi công xây dựng (nếu có).
+ Thí nghiệm kiểm tra chất lượng vật liệu xây dựng, cấu kiện xây dựng.
+ Thực hiện nghiệm thu công việc chuyển bước thi công, nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng hoặc bộ phận công trình xây dựng, nghiệm thu hoàn thành hạng Mục công trình, công trình xây dựng.
+ Thực hiện các công tác bảo đảm an toàn, bảo vệ và vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ;
+ Bảo vệ công trường, mặt bằng thi công trong phạm vi hợp đồng thi công;
+ Thực hiện các công tác bảo đảm an ninh trật tự cho khu vực công trường;
+ Hợp tác với các nhà thầu khác trên công trường (nếu có);
+ Thu dọn công trường và bàn giao sản phẩm xây dựng sau khi hoàn thành.
+ Các công việc khác trong quá trình thực hiện hợp đồng theo thỏa thuận của hợp đồng, các tài liệu kèm theo hợp đồng và quy định của pháp luật.
- Trường hợp bên giao thầu cung cấp một số hay toàn bộ vật tư, máy thi công thì các bên cần thể hiện rõ trong hợp đồng; bao gồm cả về khối lượng, chất lượng, thời gian, địa điểm cung cấp.
3. Thời hạn và tiến độ thực hiện hợp đồng thi công xây dựng công trình
Theo Điều 5 Thông tư 09/2016/TT-BXD quy định về thời hạn và tiến độ thực hiện hợp đồng thi công xây dựng công trình như sau:
- Thời gian thực hiện hợp đồng được tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực cho đến khi các bên đã hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng thi công đã ký.
- Bên nhận thầu có trách nhiệm lập tiến độ chi tiết thực hiện hợp đồng trình bên giao thầu chấp thuận để thực hiện, bao gồm:
+ Trình tự, thời gian thực hiện công việc; thời gian thi công cho mỗi giai đoạn chính của công trình, hạng Mục công trình, công trình.
+ Thời gian kiểm tra, kiểm định của các công việc, hạng mục, công trình;
+ Báo cáo kèm theo gồm: báo cáo chung về phương pháp mà bên nhận thầu dự kiến áp dụng và các giai đoạn chính trong việc thi công công trình; số lượng cán bộ, công nhân và thiết bị của bên nhận thầu cần thiết trên công trình cho mỗi giai đoạn chính.
Bên nhận thầu phải thực hiện theo bảng tiến độ thi công chi tiết sau khi được bên giao thầu chấp thuận.
- Tiến độ thực hiện hợp đồng phải thể hiện các mốc hoàn thành, bàn giao công việc, sản phẩm chủ yếu.
- Bên giao thầu và bên nhận thầu phải thỏa thuận các trường hợp được điều chỉnh tiến độ. Khi điều chỉnh tiến độ hợp đồng không làm kéo dài tiến độ thực hiện hợp đồng (bao gồm cả thời gian được kéo dài tiến độ thực hiện hợp đồng theo quy định của hợp đồng thi công) thì bên giao thầu và bên nhận thầu thỏa thuận, thống nhất việc điều chỉnh.
Trường hợp điều chỉnh tiến độ làm kéo dài tiến độ thực hiện hợp đồng thì chủ đầu tư phải báo cáo người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết định và các bên phải làm rõ trách nhiệm của mỗi bên đối với những thiệt hại do việc chậm tiến độ thực hiện hợp đồng gây ra.
- Khuyến khích việc đẩy nhanh tiến độ hợp đồng trên cơ sở đảm bảo chất lượng công trình xây.
- Bên nhận thầu phải thông báo cho bên giao thầu về các tình huống cụ thể có thể xảy ra trong tương lai có tác động xấu hoặc làm chậm việc thi công công trình hay làm tăng giá hợp đồng.
4. Mẫu hợp đồng thi công xây dựng công trình
Mẫu hợp đồng thi công xây dựng công trình theo Thông tư 09/2016/TT-BXD như sau:
Mẫu hợp đồng thi công xây dựng công trình |
5. Bảo hành và bảo hiểm theo hợp đồng thi công xây dựng công trình
Bảo hành và bảo hiểm theo hợp đồng thi công xây dựng công trình theo Điều 8 Thông tư 09/2016/TT-BXD như sau:
- Bảo hiểm:
+ Chủ đầu tư mua bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng đối với công trình có ảnh hưởng đến an toàn cộng đồng, môi trường, công trình có yêu cầu kỹ thuật đặc thù, điều kiện thi công xây dựng phức tạp.
Trường hợp, phí bảo hiểm này đã được tính vào giá hợp đồng thì bên nhận thầu thực hiện mua bảo hiểm công trình theo quy định.
+ Bên nhận thầu phải thực hiện mua các loại bảo hiểm cần thiết (bảo hiểm đối với người lao động thi công trên công trường, bảo hiểm thiết bị, bảo hiểm đối với bên thứ ba, ...) để bảo đảm cho hoạt động của mình theo quy định của pháp luật.
- Bảo hành:
+ Bên nhận thầu có trách nhiệm bảo hành công trình, bảo hành thiết bị theo đúng các thỏa thuận trong hợp đồng. Các thỏa thuận của các bên hợp đồng về thời hạn bảo hành, mức bảo đảm bảo hành phải phù hợp với quy định của pháp luật về xây dựng;
+ Bảo đảm bảo hành có thể thực hiện bằng hình thức bảo lãnh hoặc hình thức khác do các bên thỏa thuận, nhưng phải ưu tiên áp dụng hình thức bảo lãnh;
+ Bên nhận thầu chỉ được hoàn trả bảo đảm bảo hành công trình sau khi kết thúc thời hạn bảo hành và được chủ đầu tư xác nhận đã hoàn thành công việc bảo hành;
+ Trong thời hạn bảo hành, bên nhận thầu phải thực hiện việc bảo hành trong vòng hai mốt (21) ngày kể từ ngày nhận được thông báo sửa chữa của bên giao thầu;
Trong khoảng thời gian này, nếu bên nhận thầu không tiến hành bảo hành thì bên giao thầu có quyền sử dụng tiền bảo hành để thuê tổ chức, cá nhân khác sửa chữa;
+ Thời gian bảo hành đối với hạng mục công trình, công trình xây dựng tối thiểu là 24 tháng đối với các công trình, hạng mục công trình cấp đặc biệt và cấp 1; không ít hơn 12 tháng đối với các công trình, hạng mục công trình cấp còn lại; riêng đối với nhà ở thời gian bảo hành không ít hơn 5 năm.
+ Thời gian bảo hành đối với thiết bị được xác định theo hợp đồng thi công nhưng không ngắn hơn thời gian bảo hành theo quy định của nhà sản xuất và được tính từ khi nghiệm thu hoàn thành công tác lắp đặt thiết bị.
+ Đối với các hạng mục công trình trong quá trình, thi công có khiếm khuyết về chất lượng công trình hoặc xảy ra sự cố đã được bên nhận thầu sửa chữa, khắc phục thì thời gian bảo hành của các hạng mục công trình này có thể kéo dài hơn trên cơ sở thỏa thuận giữa bên giao thầu và bên nhận thầu trước khi nghiệm thu.
+ Mức bảo đảm bảo hành tối thiểu được quy định như sau:
++ 3% giá trị hợp đồng đối với công trình xây dựng cấp đặc biệt và cấp 1;
++ 5% giá trị hợp đồng đối với công trình xây dựng cấp còn lại.
+ Bên nhận thầu có quyền từ chối bảo hành trong các trường hợp hư hỏng, khiếm khuyết phát sinh không phải do lỗi của bên nhận thầu gây ra hoặc do nguyên nhân bất khả kháng.
+ Khi kết thúc thời gian bảo hành, bên nhận thầu lập báo cáo hoàn thành công tác bảo hành gửi bên giao thầu. Bên giao thầu có trách nhiệm xác nhận hoàn thành bảo hành cho bên nhận thầu bằng văn bản.
Quốc Đạt