Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án quân sự các cấp từ ngày 15/02/2024; Thông tư mới về mức điều chỉnh tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;...là những nội dung nổi bật tại các văn bản mới được cập nhật tuần vừa qua (từ ngày 29/01 - 04/02/2024).
Ngày 28/12/2023, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành Thông tư 03/2023/TT-TANDTC hướng dẫn thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự.
Theo đó, thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án quân sự các cấp được hướng dẫn như sau:
- Tòa án quân sự khu vực có thẩm quyền xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự về các tội phạm quy định tại khoản 1 Điều 268 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 mà đối tượng khi phạm tội hoặc khi bị khởi tố có cấp bậc quân hàm từ Trung tá trở xuống hoặc giữ chức vụ theo quy định có cấp bậc quân hàm cao nhất từ Trung tá trở xuống.
- Tòa án quân sự quân khu và tương đương có thẩm quyền xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự về:
+ Các tội phạm không thuộc thẩm quyền của Tòa án quân sự khu vực;
+ Có bị cáo, bị hại, đương sự ở nước ngoài hoặc tài sản có liên quan đến vụ án ở nước ngoài;
+ Các tội phạm mà đối tượng khi phạm tội hoặc khi bị khởi tố có cấp bậc quân hàm từ Thượng tá trở lên hoặc giữ chức vụ theo quy định có cấp bậc quân hàm cao nhất từ Thượng tá trở lên;
+ Các tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự khu vực nhưng có nhiều tình tiết phức tạp khó đánh giá, thống nhất về tính chất vụ án hoặc liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành; vụ án mà bị cáo là Thẩm phán, Kiểm sát viên, Điều tra viên, cán bộ lãnh đạo chủ chốt ở cấp huyện, người có chức sắc trong tôn giáo hoặc có uy tín cao trong dân tộc ít người.
- “Chức vụ” hướng dẫn tại khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều 6 Thông tư 03/2023/TT-TANDTC được xác định theo quy định của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999, pháp luật có liên quan và quy định của Bộ Quốc phòng.
- “Cấp bậc quân hàm” hướng dẫn tại khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều 6 Thông tư 03/2023/TT-TANDTC bao gồm cấp bậc quân hàm của sĩ quan, hạ sĩ quan, binh sĩ và cấp bậc quân hàm của quân nhân chuyên nghiệp.
Xem thêm Thông tư 03/2023/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2024.
Ngày 29/12/2023, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư 20/2023/TT-BLĐTBXH về Quy định mức điều chỉnh tiền lương và thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.
Đơn cử, tại Thông tư 20/2023/TT-BLĐTBXH thì đối tượng điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 10 Nghị định 115/2015/NĐ-CP bao gồm:
- Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01/01/2016 trở đi, hưởng bảo hiểm xã hội một lần hoặc bị chết mà thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần trong thời gian từ ngày 01/01/2024 đến ngày 31/12/2024.
- Người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định, hưởng lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, bảo hiểm xã hội một lần hoặc bị chết mà thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần trong thời gian từ ngày 01/01/2024 đến ngày 31/12/2024.
Xem thêm Thông tư 20/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/02/2024, các quy định tại Thông tư 20/2023/TT-BLĐTBXH áp dụng kể từ ngày 01/01/2024.
Thông tư 01/2023/TT-BLĐTBXH hết hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2024.
Đây là nội dung tại Nghị định 07/2024/NĐ-CP ngày 01/02/2024 hướng dẫn bầu, tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức làm việc tại xã, thị trấn và cán bộ phường của Thành phố Hồ Chí Minh do Chính phủ ban hành.
Theo đó, việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức làm việc tại xã, thị trấn của Thành phố Hồ Chí Minh được quy định như sau:
- Việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, khen thưởng và xử lý kỷ luật đối với công chức làm việc tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện theo quy định của Luật Cán bộ, công chức 2008 và quy định của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.
- Đối với chức danh Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự xã, thị trấn, việc tuyển dụng, bổ nhiệm thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 23 Luật Dân quân tự vệ 2019 và văn bản hướng dẫn thi hành. Quyết định bổ nhiệm đồng thời là quyết định tuyển dụng công chức đối với trường hợp chưa phải là công chức.
Xem thêm Nghị định 07/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/02/2024.
Đây là nội dung được Chính phủ ban hành tại Nghị định 10/2024/NĐ-CP ngày 01/02/2024 quy định về khu công nghệ cao.
Cụ thể, các điều kiện chung để thành lập khu công nghệ cao như sau:
- Phù hợp với quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Có quy mô diện tích phù hợp và khả thi về sử dụng đất; điều kiện tự nhiên thích hợp;
- Có điều kiện hạ tầng và vị trí giao thông thuận lợi;
- Có khả năng liên kết với các cơ sở nghiên cứu, đào tạo có trình độ cao;
- Có phương án khả thi về nguồn nhân lực và đội ngũ quản lý chuyên nghiệp cho khu công nghệ cao;
- Có phương án khả thi huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội khu công nghệ cao; bảo đảm khả năng cân đối của ngân sách nhà nước (nếu có);
- Có phương án khả thi xây dựng khu nhà ở, công trình công cộng liền kề hoặc xung quanh khu công nghệ cao để đảm bảo phục vụ đời sống chuyên gia, người lao động làm việc trong khu công nghệ cao theo nhu cầu và tiến độ xây dựng khu công nghệ cao;
- Đáp ứng điều kiện bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
- Bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Xem thêm Nghị định 10/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/3/2024.
Địa chỉ: | 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh |
Điện thoại: | (028) 7302 2286 |
E-mail: | info@lawnet.vn |