Sửa đổi quy định về xác định số thuế đủ điều kiện hoàn thuế; Hướng dẫn xác định nguồn kinh phí thực hiện chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã tại Nghị định 178; Năm 2025, nghiên cứu triển khai sử dụng VNeID để xác thực định danh tổ chức, cá nhân từ mức độ 2,…là những nội dung nổi bật tại các văn bản mới được cập nhật từ ngày 03/02 - 09/02/2025.
Ngày 31/12/2024, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành Quyết định 2201/QĐ-TCT về Quy trình sửa đổi Quy trình hoàn thuế theo Quyết định 679/QĐ-TCT ngày 31/5/2023.
Theo đó, Quyết định 2201/QĐ-TCT ngày 31/12/2024 đã sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 15 Quy trình hoàn thuế ban hành kèm theo Quyết định 679/QĐ-TCT ngày 31/5/2023 về xác định số thuế đủ điều kiện hoàn thuế đối với hồ sơ hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trước với trường hợp hoàn theo quy định của pháp luật thuế.
Cụ thể, bộ phận giải quyết hồ sơ hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trước căn cứ hồ sơ hoàn thuế điện tử trên phân hệ hoàn thuế hoặc hồ sơ hoàn thuế bằng giấy do bộ phận phân loại hồ sơ hoàn thuế chuyển đến và thực hiện bước 1 đối chiếu hồ sơ hoàn thuế như sau:
Căn cứ hồ sơ hoàn thuế của NNT; hồ sơ, tài liệu, thông tin của người nộp thuế cung cấp; thông tin về NNT do CQT quản lý tại cơ sở dữ liệu và thông tin của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp có liên quan đến người nộp thuế để xác định đối tượng và trường hợp được hoàn thuế, cụ thể:
- Trường hợp xác định hồ sơ hoàn thuế không thuộc đối tượng và trường hợp được hoàn thuế, phân hệ hoàn thuế tạo, trả Thông báo về việc không được hoàn thuế (mẫu số 04/TB-HT ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC) gửi cho NNT theo hướng dẫn tại Quy trình một cửa.
- Trường hợp hồ sơ hoàn thuế thuộc đối tượng và trường hợp được hoàn thuế, CQT thực hiện đối chiếu số tiền thuế đề nghị hoàn tại hồ sơ hoàn thuế với hồ sơ khai thuế, hồ sơ khai bổ sung, tình hình bù trừ nghĩa vụ thuế của hoạt động sản xuất kinh doanh của NNT (nếu có), số thuế đã được hoàn kỳ trước liền kề. Số tiền thuế được hoàn phải được khai thuế theo đúng quy định của Luật Quản lý thuế 2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Kết quả đối chiếu phải xác định được trường hợp được hoàn thuế hoặc không thuộc trường hợp hoàn thuế; số tiền thuế đủ điều kiện được hoàn; số thuế không được hoàn, số thuế không được hoàn chuyển khấu trừ; hoặc hồ sơ chưa đủ thông tin cần yêu cầu NNT bổ sung, giải trình. Trường hợp được hoàn thì số thuế được hoàn phải được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Thông tư 80/2021/TT BTC.
Kết quả đối chiếu được cập nhật đầy đủ vào Phiếu đề xuất hoàn thuế (mẫu số 03/Qtr-HT ban hành kèm theo Quy trình hoàn thuế theo Quyết định 679/QĐ-TCT ngày 31/5/2023).
Xem thêm tại Quyết định 2201/QĐ-TCT có hiệu lực từ ngày 31/12/2024.
Ngày 24/01/2025, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 07/2025/TT-BTC hướng dẫn xác định nguồn kinh phí và lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện chính sách quy định tại Nghị định 178/2024/NĐ-CP về chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và lực lượng vũ trang trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị.
Theo đó, tại Thông tư 07/2025/TT-BTC Bộ Tài chính đã hướng dẫn xác định nguồn kinh phí thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức; cán bộ, công chức cấp xã; lực lượng vũ trang và người lao động (trừ người lao động trong đơn vị sự nghiệp công lập) như sau:
- Cơ quan, đơn vị sử dụng nguồn dự toán ngân sách chi thường xuyên được giao hàng năm để chi trả các chế độ sau:
+ Kinh phí bảo lưu mức lương chức vụ cũ hoặc phụ cấp chức vụ lãnh đạo cũ đến hết nhiệm kỳ bầu cử hoặc hết thời hạn bổ nhiệm đối với cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc được bầu cử, bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thấp hơn do sắp xếp tổ chức bộ máy theo quy định tại Điều 11 Nghị định 178/2024/NĐ-CP;
+ Tiếp tục trả nguyên tiền lương hiện hưởng (bao gồm cả các khoản phụ cấp lương) theo vị trí việc làm trước khi được cơ quan, tổ chức, đơn vị cử đi tăng cường đi công tác ở cơ sở theo quy định tại điểm a khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 12 Nghị định 178/2024/NĐ-CP;
+ Chính sách nâng bậc lương quy định tại điểm d khoản 1, điểm d khoản 2 Điều 12 và khoản 1 Điều 13 Nghị định 178/2024/NĐ-CP;
+ Chi tiền thưởng cho các đối tượng theo quy định tại khoản 3 Điều 7, điểm d khoản 1, điểm d khoản 2 Điều 12; khoản 2 Điều 13 Nghị định 178/2024/NĐ-CP.
- Ngân sách nhà nước bố trí kinh phí để thực hiện các chính sách, chế độ còn lại (ngoài các chính sách, chế độ tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 07/2025/TT-BTC) tại Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 12, Điều 15 Nghị định 178/2024/NĐ-CP như sau:
+ Đối với đối tượng cán bộ, công chức, người lao động, lực lượng vũ trang thuộc phạm vi quản lý của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương (sau đây viết tắt là các bộ, cơ quan trung ương) thì ngân sách trung ương đảm bảo;
+ Đối với các đối tượng cán bộ, công chức; cán bộ, công chức cấp xã và người lao động thuộc, trực thuộc các đơn vị do địa phương quản lý: Kinh phí thực hiện chế độ, chính sách được tổng hợp vào nhu cầu cải cách tiền lương của địa phương.
- Đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị sau hợp nhất, sáp nhập thực hiện đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phù hợp với vị trí việc làm đối với cán bộ, công chức: Thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Nghị định 178/2024/NĐ-CP. Đối với kinh phí thực hiện chế độ này ở địa phương được tổng hợp vào nhu cầu cải cách tiền lương của địa phương.
Xem thêm tại Thông tư 07/2025/TT-BTC có hiệu lực từ 24/01/2025.
Ngày 04/02/2025, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 240/QĐ-TTg về Kế hoạch cải cách thủ tục hành chính trọng tâm năm 2025.
Theo đó, trong nhiệm vụ trọng tâm về cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh (QĐKD), thủ tục hành chính (TTHC) và phân cấp thẩm quyền giải quyết TTHC tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp, Thủ tướng yêu cầu Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ, Văn phòng Chính phủ và các bộ, cơ quan liên quan nghiên cứu và tổ chức triển khai việc sử dụng VNeID để xác thực định danh tổ chức, cá nhân (từ mức độ 2), đồng thời thay thế cho việc ký số, đóng dấu của người dân, doanh nghiệp trong các mẫu đơn, tờ khai điện tử tương tác khi thực hiện dịch vụ công trực tuyến, hoàn thành trong tháng 6 năm 2025.
Cũng trong nhiệm vụ trọng tâm về cắt giảm, đơn giản hóa QĐKD, TTHC và phân cấp thẩm quyền giải quyết TTHC tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp thì Thủ tướng cũng yêu cầu Văn phòng Chính phủ thực hiện các nội dung sau:
- Khẩn trương hoàn thiện, trình Chính phủ ban hành trong Quý II năm 2025 Chương trình cắt giảm giấy phép tại các bộ, ngành, địa phương và chuyên một số nhiệm vụ, hoạt động cấp phép doanh nghiệp, tổ chức xã hội đảm nhiệm giai đoạn 2025-2030.
- Rà soát độc lập trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC Danh mục kết quả giải quyết TTHC có quy định thời hạn từ 05 năm trở xuống và Danh mục thành phần hồ sơ TTHC có quy định nộp, xuất trình các thành phần hồ sơ là kết quả giải quyết TTHC trước đó và đã được lưu trữ trong các cơ sở dữ liệu quốc gia hoặc cơ sở dữ liệu chuyên ngành gửi các bộ, ngành, địa phương để tham khảo, phục vụ rà soát và đề xuất phương án điều chỉnh, thay thế, bãi bỏ.
Xem thêm tại Quyết định 240/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 04/02/2025.
Ngày 31/12/2024, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành Thông tư 02/2024/TT-TANDTC quy định tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao.
Theo đó, các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao gồm:
- Văn phòng;
- Cục Kế hoạch - Tài chính;
- Cục Công nghệ thông tin;
- Vụ Giám đốc, kiểm tra về hình sự (Vụ Giám đốc, kiểm tra I);
- Vụ Giám đốc, kiểm tra về dân sự (Vụ Giám đốc, kiểm tra II);
- Vụ Giám đốc, kiểm tra về kinh doanh, thương mại, phá sản, lao động, gia đình và người chưa thành niên (Vụ Giám đốc, kiểm tra III);
- Vụ Giám đốc, kiểm tra về hành chính (Vụ Giám đốc, kiểm tra IV);
- Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học;
- Vụ Tổ chức - Cán bộ;
- Vụ Hợp tác quốc tế;
- Vụ Công tác phía Nam;
- Thanh tra Tòa án nhân dân tối cao;
- Học viện Tòa án;
- Báo Công lý;
- Tạp chí Tòa án nhân dân
Chức vụ, chức danh trong các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao gồm:
- Văn phòng, Cục, Vụ và tương đương của Tòa án nhân dân tối cao có Vụ trưởng hoặc tương đương, Phó Vụ trưởng hoặc tương đương, Trưởng phòng hoặc tương đương, Phó Trưởng phòng hoặc tương đương, Thẩm phán Tòa án nhân dân, Thẩm tra viên Tòa án, Thư ký Tòa án, công chức khác và người lao động;
- Học viện Tòa án có Giám đốc Học viện, Phó Giám đốc Học viện, Trưởng khoa và tương đương, Phó Trưởng khoa và tương đương, viên chức và người lao động;
- Báo Công lý, Tạp chí Tòa án nhân dân có Tổng Biên tập, Phó Tổng Biên tập, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, phóng viên, biên tập viên, kỹ thuật viên và người lao động
Xem thêm nội dung tại Thông tư 02/2024/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2025, trừ điểm h và điểm i khoản 3 Điều 3 có hiệu lực thi hành kể từ ngày Vụ Công tác phía Nam kết thúc hoạt động theo quy định của pháp luật, quyết định của cơ quan có thẩm quyền về sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy.
Địa chỉ: | 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh |
Điện thoại: | (028) 7302 2286 |
E-mail: | info@lawnet.vn |