Văn bản nổi bật tuần vừa qua (từ ngày 01/7 đến 07/7/2024)

Văn bản nổi bật tuần vừa qua (từ ngày 01/7 đến 07/7/2024)
Lê Trương Quốc Đạt

Tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng lên hạng II đối với viên chức giữ chức danh nghề nghiệp các chuyên ngành tài nguyên và môi trường từ 15/8/2024; Mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động từ 01/7/2024… là những nội dung nổi bật tại các tại các văn bản mới được cập nhật từ ngày 01/7 - 07/7/2024.

1. Tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng lên hạng II đối với viên chức giữ chức danh nghề nghiệp các chuyên ngành tài nguyên và môi trường

Ngày 28/6/2024, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư 06/2024/TT-BTNMT quy định tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức các chuyên ngành tài nguyên và môi trường.

Tại Điều 3 Thông tư 06/2024/TT-BTNMT quy định viên chức giữ chức danh nghề nghiệp các chuyên ngành tài nguyên và môi trường được đăng ký dự xét thăng hạng lên hạng II khi đáp ứng đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau:

- Các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 32 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức (sửa đổi tại khoản 16 Điều 1 Nghị định 85/2023/NĐ-CP).

- Đề án vị trí việc làm của đơn vị sự nghiệp công lập được xây dựng, phê duyệt theo đúng quy định của pháp luật có vị trí việc làm ứng với chức danh viên chức dự xét thăng hạng.

- Được cấp có thẩm quyền cử dự xét thăng hạng.

- Có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp hạng III ở chuyên ngành đăng ký dự xét hoặc tương đương từ đủ 09 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc). Trường hợp có thời gian tương đương với chức danh nghề nghiệp hạng III thì phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp hạng III ở chuyên ngành đăng ký dự xét tối thiểu 01 năm (12 tháng) tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký xét thăng hạng (nếu thời gian giữ chức danh nghề nghiệp hạng III ở chuyên ngành đăng ký dự xét không liên tục thì được cộng dồn).

- Trong thời gian giữ chức danh nghề nghiệp hạng III và tương đương được cấp có thẩm quyền cử dự xét thăng hạng xác nhận bằng văn bản (kèm theo hồ sơ) có một trong các thành tích công tác sau:

+ Chủ trì hoặc tham gia nhiệm vụ khoa học và công nghệ từ cấp cơ sở trở lên đã được cấp có thẩm quyền nghiệm thu và đánh giá đạt yêu cầu;

+ Chủ trì hoặc tham gia thực hiện đề án, dự án, chương trình, quy hoạch, kế hoạch, chiến lược thuộc ngành, lĩnh vực, cơ quan, đơn vị nơi công tác đã được cấp có thẩm quyền ban hành, thông qua, nghiệm thu ở mức đạt trở lên hoặc đưa vào sử dụng, được người đứng đầu cơ quan, đơn vị được giao chủ trì thực hiện xác nhận;

+ Chủ trì hoặc tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật đã được cấp có thẩm quyền ban hành và được người đứng đầu cơ quan, đơn vị được giao chủ trì thực hiện xác nhận;

+ Chủ trì hoặc tham gia xây dựng quy chế, quy định, quy trình kỹ thuật hoặc văn bản hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ thuộc ngành, lĩnh vực, cơ quan, đơn vị nơi công tác đã được cấp có thẩm quyền ban hành và được người đứng đầu cơ quan, đơn vị được giao thực hiện xác nhận;

+ Có thành tích trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn được tặng bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh trở lên hoặc có thành tích trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn được tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở trở lên.

Xem thêm Thông tư 06/2024/TT-BTNMT có hiệu lực từ 15/8/2024

2. Mức lương tối thiểu vùng với người lao động từ 01/7/2024

Ngày 30/6/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 74/2024/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động.

Tại Điều 3 Nghị định 74/2024/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng của người lao động như sau:

Quy định mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo vùng như sau:

- Vùng 1: có mức lương tối thiểu giờ là 23.800 đồng/giờ, mức lương tối thiểu theo tháng là 4.960.000

- Vùng 2: có mức lương tối thiểu giờ là 21.200 đồng/giờ, mức lương tối thiểu theo tháng là 4.410.000

- Vùng 3: có mức lương tối thiểu giờ là 18.600 đồng/giờ, mức lương tối thiểu theo tháng là 3.860.000

- Vùng 4: có mức lương tối thiểu giờ là 16.600 đồng/giờ, mức lương tối thiểu theo tháng là 3.450.000

- Danh mục địa bàn vùng I, vùng II, vùng III, vùng IV được quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định 74/2024/NĐ-CP.

- Việc áp dụng địa bàn vùng được xác định theo nơi hoạt động của người sử dụng lao động như sau:

+ Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn thuộc vùng nào thì áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó.

+ Người sử dụng lao động có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào, áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó.

+ Người sử dụng lao động hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất nằm trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất.

+ Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn có sự thay đổi tên gọi hoặc chia đơn vị hành chính thì tạm thời áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn trước khi thay đổi tên gọi hoặc chia đơn vị hành chính cho đến khi Chính phủ có quy định mới.

+ Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng mức lương tối thiểu theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất.

+ Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn là thành phố trực thuộc tỉnh được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn thuộc vùng IV thì áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn thành phố trực thuộc tỉnh còn lại tại khoản 3 Phụ lục kèm theo Nghị định 74/2024/NĐ-CP.

Xem thêm Nghị định 74/2204/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2024. 

3. Các phương thức bao thanh toán của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Ngày 28/6/2204, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư 20/2024/TT-NHNN quy định về bao thanh toán và dịch vụ khác liên quan đến bao thanh toán của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. 

Theo Điều 8 Thông tư 20/2024/TT-NHNN quy định các phương thức bao thanh toán của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài như sau:

- Bao thanh toán từng lần: Mỗi lần bao thanh toán, đơn vị bao thanh toán và khách hàng thực hiện thủ tục bao thanh toán và ký kết hợp đồng bao thanh toán.

- Bao thanh toán theo hạn mức: Đơn vị bao thanh toán xác định và thỏa thuận với khách hàng một mức nợ bao thanh toán tối đa được duy trì trong một khoảng thời gian nhất định và việc sử dụng hạn mức này. Mỗi năm ít nhất một lần, đơn vị bao thanh toán xem xét, xác định lại hạn mức và thời gian duy trì hạn mức này.

- Bao thanh toán hợp vốn: Hai hay nhiều đơn vị bao thanh toán cùng thực hiện thỏa thuận bao thanh toán đối với một hoặc một số khoản phải thu, trong đó một đơn vị bao thanh toán làm đầu mối thực hiện việc tổ chức bao thanh toán hợp vốn.

Xem thêm Thông tư 20/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.

4. Các cơ chế mua bán điện trực tiếp

Ngày 03/7/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 80/2024/NĐ-CP quy định về cơ chế mua bán điện trực tiếp giữa Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo với Khách hàng sử dụng điện lớn.

Tại Điều 4 Nghị định 80/2024/NĐ-CP quy định Mua bán điện trực tiếp là hoạt động mua bán giao nhận điện năng được thực hiện thông qua 02 hình thức như sau:

- Mua bán điện trực tiếp qua Đường dây kết nối riêng là hoạt động ký hợp đồng mua bán điện và giao nhận điện năng qua Đường dây kết nối riêng giữa Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo và Khách hàng sử dụng điện lớn theo quy định tại Chương II Nghị định 80/2024/NĐ-CP.

- Mua bán điện trực tiếp qua Lưới điện quốc gia là hoạt động mua bán điện thông qua Hợp đồng kỳ hạn giữa Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo và Khách hàng sử dụng điện lớn (hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền) và hoạt động mua bán điện thực hiện theo quy định tại Chương III Nghị định 80/2024/NĐ-CP bao gồm:

+ Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo bán toàn bộ điện năng sản xuất vào thị trường điện giao ngay của thị trường bán buôn điện cạnh tranh;

+ Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền ký hợp đồng mua bán điện với Tổng công ty Điện lực (hoặc đơn vị được ủy quyền/phân cấp) để mua toàn bộ điện năng đáp ứng nhu cầu;

+ Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo và Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền mua bán điện thông qua Hợp đồng kỳ hạn.

Xem thêm Nghị định 80/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/7/2024.

0 lượt xem

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn


Liên quan Văn bản
  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;