Trong tuần vừa qua (từ ngày 13/7/2020 - 18/7/2020), Thư Ký Luật đã cập nhật được các văn bản quan trọng về Thuế, phí, lệ phí; Cán bộ, công chức, viên chức; Tố tụng;... Nội dung cụ thể như sau:
Đây là nội dung đáng chú ý tại Thông tư 65/2020/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 302/2016/TT-BTC hướng dẫn về lệ phí môn bài.
Theo đó, tại Khoản 2 điều 1 Thông tư 65/2020/TT-BTC bổ sung khoản 3 Điều 3 Thông tư 302/2016/TT-BTC quy định doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh (theo quy định tại Điều 16 Luật Hỗ trợ DNNVV) được miễn lệ phí môn bài trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp GCN đăng ký doanh nghiệp lần đầu.
Trong thời gian miễn lệ phí môn bài, DNNVV thành lập chi nhánh, VPĐD, địa điểm kinh doanh thì chi nhánh, VPĐD, địa điểm kinh doanh được miễn lệ phí môn bài trong thời gian DNNVV được miễn lệ phí môn bài.
Trường hợp chi nhánh, VPĐD, địa điểm kinh doanh của DNNVV được thành lập (được cấp GCN đăng ký hoạt động) kể từ ngày 25/02/2020 (ngày Nghị định 22/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành) thì thời gian miễn lệ phí môn bài của chi nhánh, VPĐD, địa điểm kinh doanh được tính từ ngày chi nhánh, VPĐD được cấp GCN đăng ký hoạt động chi nhánh, VPĐD, địa điểm kinh doanh được cấp GCN đăng ký địa điểm kinh doanh đến hết thời gian DNNVV được miễn lệ phí môn bài.
Xem chi tiết tại: Thông tư 65/2020/TT-BTC có hiệu lực từ 23/8/2020.
Miễn lệ phí môn bài 03 năm cho DN nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh - Ảnh minh họa
Đây là quy định mới được ban hành tại Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.
Theo đó, Điểm e Khoản 6 Điều 6 Nghị định này quy định phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với luật sư có hành vi “Ứng xử, phát ngôn hoặc có hành vi làm ảnh hưởng đến hình ảnh, uy tín của nghề luật sư hoặc gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự”.
Ngoài ra, Nghị định 82 cũng bổ sung thêm nhiều hành vi và mức phạt mới đối với luật sư, đơn cử:
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với luật sư có hành vi tham gia lôi kéo, kích động, mua chuộc, cưỡng ép người khác tập trung đông người để gây rối trật tự công cộng, thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi ký hợp đồng dịch vụ pháp lý với khách hàng không thông qua tổ chức hành nghề luật sư hoặc không có văn bản ủy quyền của tổ chức hành nghề luật sư;
…
Xem thêm tại: Nghị định 82/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/9/2020.
Mới đây, TANDTC đã ban hành Công văn 89/TANDTC-PC về việc thông báo kết quả giải đáp trực tuyến một số vấn đề trong xét xử, kèm theo đó là 41 giải đáp vướng mắc về Hình sự, Dân sự, Hành chính của TANDTC.
Tổng hợp 41 giải đáp vướng mắc của TANDTC về Hình sự, Dân sự, Hành chính năm 2020 - Ảnh minh họa
Theo đó, TANDTC giải đáp 41 vướng mắc trong quá trình giải quyết các vụ án Hình sự, Hành chính, Dân sự, đơn cử như:
Trường hợp đối tượng bị bắt quả tang bán ma túy. Qua điều tra thu được một lượng ma túy khác mà đối tượng này cất giấu trong nhà, đối tượng khai vừa để sử dụng vừa để bán thì xử lý đối tượng này về tội mua bán trái phép chất ma túy hay tội tàng trữ trái phép chất ma túy?
Trường hợp này phải căn cứ vào hành vi và ý thức chủ quan của người phạm tội để xem xét trách nhiệm hình sự. Nếu các hành vi đủ yếu tố cấu thành của 02 tội thì xem xét xử lý cả về 02 tội theo quy định của Bộ luật Hình sự.
Trường hợp bắt được đối tượng mua bán trái phép chất ma túy, sau đó đối tượng khai có tàng trữ trái phép chất ma túy ở nhà để sử dụng thì xem xét xử lý đối tượng này về tội mua bán trái phép chất ma túy và tội tàng trữ trái phép chất ma túy;
Trường hợp bắt được đối tượng mua bán trái phép ma túy, sau đó đối tượng tiếp tục khai còn tàng trữ ma túy trái phép chất ma túy ở nhà để mua bán thì cộng tổng khối lượng ma túy để xử lý về tội mua bán trái phép chất ma túy theo quy định của Bộ luật Hình sự.
Chi tiết các giải đáp xem tại Công văn 89/TANDTC-PC được ban hành ngày 30/6/2020.
Công văn 2284/BHXH-TCCB về việc hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp, trợ cấp đối với viên chức công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được ban hành ngày 15/7/2020.
Theo đó, cách tính thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn tính hưởng các loại phụ cấp, trợ cấp được quy định như sau:
Tính theo tháng: Trường hợp có từ 50% trở lên thời gian trong tháng thực tế làm việc ở vùng ĐBKK thì được tính cả tháng; trường hợp có dưới 50% thời gian trong tháng thực tế làm việc ở vùng ĐBKK thì không tính;
Tính theo năm: Dưới 03 tháng thì không tính; từ đủ 03 tháng đến đủ 06 tháng thì được tính bằng 1/2 năm công tác; trên 06 tháng đến 12 tháng thì được tính bằng 01 năm công tác.
Xem thêm tại: Công văn 2284/BHXH-TCCB ban hành ngày 15/7/2020.
Địa chỉ: | 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh |
Điện thoại: | (028) 7302 2286 |
E-mail: | info@lawnet.vn |