Chào Thư Ký Luật, tôi có vướng mắc sau liên quan đến việc ủy quyền đối với các công việc, giao dịch liên quan đến bất động sản xin nhờ Thư Ký Luật tư vấn giùm.
Ảnh minh họa
Vừa rồi mẹ tôi có viết giấy ủy quyền cho tôi với nội dung như sau: “Tôi xin được ủy nhiệm toàn quyền quyết định cho con trai tôi về việc ký tất cả các đơn từ, giấy tờ,… có liên quan đất đai, nhà cửa và thực hiện việc kiến nghị, khiếu nại, cũng như thay tôi làm việc trực tiếp với các cơ quan chức năng theo quy định của pháp luật”. Văn bản có chữ ký của mẹ tôi và lời chứng của Chủ tịch UBND phường. Tuy nhiên, khi tôi làm việc với cơ quan chức năng thì họ nói rằng giấy ủy quyền này không phù hợp. Thư Ký Luật có thể cho tôi biết lý do không?
Trả lời:
Theo thông tin bạn cung cấp, Thư Ký Luật nhận thấy văn bản ủy quyền trên chỉ có chữ ký của bên ủy quyền (mẹ bạn) và có lời chứng của Chủ tịch UBND phường, chứng tỏ UBND đã thực hiện chứng thực chữ ký của mẹ bạn. Tuy nhiên, theo quy định hiện hành, những nội dung ủy quyền có liên quan đến bất động sản sẽ không thuộc trường hợp được chứng thực chữ ký. Cụ thể, theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 24 Nghị định 23/2015/NĐ-CP thì thủ tục chứng thực chữ ký trong Giấy ủy quyền chỉ áp dụng đối với những trường hợp ủy quyền không có thù lao, không có nghĩa vụ bồi thường của bên được ủy quyền và không liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng bất động sản.
Điều 24. Thủ tục chứng thực chữ ký
…
4. Thủ tục chứng thực chữ ký quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều này cũng được áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
…
d) Chứng thực chữ ký trong Giấy ủy quyền đối với trường hợp ủy quyền không có thù lao, không có nghĩa vụ bồi thường của bên được ủy quyền và không liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng bất động sản.
Cụ thể hơn, Điều 14 Thông tư 01/2020/TT-BTP cũng đã quy định, việc ủy quyền thỏa mãn đầy đủ các điều kiện như không có thù lao, không có nghĩa vụ bồi thường của bên được ủy quyền và không liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng bất động sản thì được thực hiện dưới hình thức chứng thực chữ ký trên giấy ủy quyền, cụ thể là 04 trường hợp sau mới có thể chứng thực chữ ký:
- Ủy quyền về việc nộp hộ, nhận hộ hồ sơ, giấy tờ, trừ trường hợp pháp luật quy định không được ủy quyền;
- Ủy quyền nhận hộ lương hưu, bưu phẩm, trợ cấp, phụ cấp;
- Ủy quyền nhờ trông nom nhà cửa;
- Ủy quyền của thành viên hộ gia đình để vay vốn tại Ngân hàng chính sách xã hội.
Đối với việc ủy quyền không thuộc một trong các trường hợp trên thì không được yêu cầu chứng thực chữ ký trên giấy ủy quyền; người yêu cầu chứng thực phải thực hiện các thủ tục theo quy định về chứng thực hợp đồng, giao dịch.
Như vậy, việc mẹ bạn ủy quyền cho bạn thực hiện các công việc như ký đơn từ, giấy tờ, thay mẹ kiến nghị, khiếu nại các vấn đề liên quan đến đất đai, nhà cửa thuộc sở hữu của mẹ bạn đều không thuộc trường hợp được chứng thực chữ ký trên giấy ủy quyền. Theo đó, bạn và mẹ phải làm hợp đồng ủy quyền theo đúng quy định pháp luật.
Hải Thanh