Luật Xây dựng sửa đổi 2020 chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 đã quy định cụ thể về các công trình, nhà ở riêng lẻ được miễn giấy xây dựng. Vậy, loại công trình, nhà ở riêng lẻ nào bắt buộc phải có giấy phép xây dựng?
- Điều kiện đề nghị xin giấy phép xây dựng có thời hạn theo Luật mới
- Luật Xây dựng sửa đổi 2020: Rút ngắn thời gian cấp giấy phép xây dựng
- 09 trường hợp được miễn giấy phép xây dựng từ 01/01/2021
05 loại công trình, nhà ở riêng lẻ phải có giấy phép xây dựng từ năm 2021 (Ảnh minh họa)
Theo quy định tại khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 sửa đổi, bổ sung Điều 89 Luật xây dựng 2014, các trường hợp công trình, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn được miễn giấy phép xây dựng bao gồm:
-
Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
-
Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; trừ trường hợp được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa.
-
Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa.
Như vậy, theo quy định trên, người dân hoặc chủ đầu tư khi xây dựng các công trình, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn nếu thuộc trường hợp nêu trên thì được miễn giấy phép xây dựng. Ngược lại, khi xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn thuộc 06 trường hợp sau đây thì bắt buộc phải xin giấy phép xây dựng:
Một là, nhà ở riêng lẻ có quy mô 07 tầng trở lên thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Hai là, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn.
Ba là, nhà riêng lẻ được xây dựng trong khu di tích lịch sử - văn hóa.
Bốn là, công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn thuộc khu vực đã có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn.
Năm là, công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực đã có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng.
Do đó, các công trình, nhà ở riêng lẻ thuộc 05 trường hợp trên phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, để được cấp giấy phép xây dựng cần đáp ứng điều kiện được quy định tại Điều 93 Luật xây dựng 2014. Cụ thể:
- Đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị:
-
Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và quy chế quản lý kiến trúc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành;
-
Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh;
-
Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ được thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 79 của Luật này;
-
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định;
-
Đồng thời, đối nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định nhưng chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng thì phải phù hợp với quy chế quản lý kiến trúc hoặc thiết kế đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
- Đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn: Nhà ở riêng lẻ tại nông thôn khi xây dựng phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn.
Ty Na
- Từ khóa:
- Luật Xây dựng sửa đổi 2020