03 nghĩa vụ tài chính quan trọng NSDĐ cần biết

Nghĩa vụ tài chính về đất đai là nghĩa vụ của người sử dụng đất phải thực hiện khi sử dụng đất hoặc khi thực hiện các thủ tục về đất đai. Vậy, nghĩa vụ này gồm những loại nào và được thực hiện ra sao?

 nghĩa vụ tài chính, Luật Đất đai 2013

03 nghĩa vụ tài chính quan trọng, NSDĐ cần biết (Ảnh minh họa)

Nghĩa vụ tài chính là tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các loại thuế có liên quan đến đất đai và lệ phí trước bạ do cơ quan thuế xác định mà người sử dụng đất phải nộp.

Theo đó, các nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất bao gồm:

1. Nghĩa vụ tài chính về lệ phí trước bạ

Theo quy định tại Nghị định 140/2016/NĐ-CP, lệ phí trước bạ là số tiền mà người sử dụng đất phải nộp căn cứ vào giá tính lệ phí trước bạ mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%).

Trong đó,

  • Giá tính lệ phí trước bạ được xác định bao gồm đối với nhà và đất. Cụ thể:

- Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ;

- Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

(Gía trị lệ phí trước bạ đối với một số trường hợp cụ thể được quy định tại Nghị định 140/2016/NĐ-CP)

  • Mức thu lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là 0,5%.

Công thức:

Lệ phí trước bạ = Gía tính lệ phí trước bạ x 0.5%

2. Nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất

Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất khi thuộc các đối tượng phải nộp tiền sử dụng đất được quy định tại  Điều 2 Nghị định 45/2014/NĐ-CP. Cụ thể:

- Người được Nhà nước giao đất để sử dụng vào các mục đích sau đây:

  • Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;

  • Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;

  • Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;

  • Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng (sau đây gọi tắt là đất nghĩa trang, nghĩa địa);

  • Tổ chức kinh tế được giao đất để xây dựng công trình hỗn hợp cao tầng, trong đó có diện tích nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê.

- Người đang sử dụng đất được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa trong các trường hợp sau:

  • Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp có nguồn gốc được giao không thu tiền sử dụng đất, nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển sang sử dụng làm đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa;

  • Đất nông nghiệp có nguồn gốc được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, chuyển sang sử dụng làm đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa có thu tiền sử dụng đất;

  • Đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) có nguồn gốc được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất chuyển sang sử dụng làm đất ở có thu tiền sử dụng đất;

  • Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) có nguồn gốc được Nhà nước cho thuê đất nay chuyển sang sử dụng làm đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa đồng thời với việc chuyển từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất.

- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất làm nhà ở, đất phi nông nghiệp được Nhà nước công nhận có thời hạn lâu dài trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 khi được cấp Giấy chứng nhận.

Theo đó, tiền sử dụng đất được xác định dựa trên các căn cứ sau:

  • Diện tích đất được giao, được chuyển mục đích sử dụng, được công nhận quyền sử dụng đất.

  • Mục đích sử dụng đất.

  • Giá đất tính thu tiền sử dụng đất.

Trong đó, giá đất tính thu tiền sử dụng đất được xác định thông qua:

  • Giá đất theo Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;

  • Giá đất cụ thể được xác định theo các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư;

  • Giá đất cụ thể được xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất

(Nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất được quy định cụ thể tại Mục I Chương II Nghị định 45/2014/NĐ-CP)

3. Nghĩa vụ tài chính về các loại thuế có liên quan đến đất đai

Người sử dụng đất có nghĩa vụ nộp các loại thuế liên quan đến đất đai như:

  • Thuế sử dụng đất;

  • Thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất.

Trong đó, 

- Thuế sử dụng đất bao gồm:

+ Đất nông nghiệp: được quy định tại Luật thuế Sử dụng Đất Nông nghiệp 1993 23-L/CTN

+ Đất phi nông nghiệp: được quy định tại Thông tư 153/2011/TT-BTC hướng dẫn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

- Thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất: được quy định tại Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 bao gồm 02 trường hợp:

+ Đối với cá nhân cư trú được quy định tại Điều 14 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007;

+ Đối với cá nhân không cư trú được quy định tại Điều 29 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007.

Trên đây là 03 nghĩa vụ tài chính quan trọng nhất và thường gặp nhất trên thực tế. Qúy khách hàng và thành viên có thể xem thêm về cách tính đối với từng loại thuế tại các văn bản được đính kèm trong bài viết.

Thùy Trâm

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@lawnet.vn
9064 lượt xem
Liên quan Văn bản
  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;