Hiện nay, nhiều trường hợp sau khi hết hợp đồng thuê nhà thì người thuê thường để quên hoặc bỏ lại tài sản của mình. Vậy, trong trường hợp này thì việc xử lý tài sản vô chủ sẽ như thế nào?
Xử lý tài sản của người thuê nhà bỏ lại khi hết thời hạn hợp đồng (Hình từ internet)
1. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng cho thuê nhà
Theo Điều 131 Luật Nhà ở 2014 quy định các trường hợp sau đây sẽ chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở:
- Trường hợp thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thì việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà được thực hiện khi có một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 84 Luật Nhà ở 2014.
- Trường hợp thuê nhà ở không thuộc sở hữu nhà nước thì việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở được thực hiện khi có một trong các trường hợp sau đây:
+ Hợp đồng thuê nhà ở hết hạn; trường hợp trong hợp đồng không xác định thời hạn thì hợp đồng chấm dứt sau 90 ngày, kể từ ngày bên cho thuê nhà ở thông báo cho bên thuê nhà ở biết việc chấm dứt hợp đồng.
+ Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng.
+ Nhà ở cho thuê không còn.
+ Bên thuê nhà ở chết hoặc có tuyên bố mất tích của Tòa án mà khi chết, mất tích không có ai đang cùng chung sống.
+ Nhà ở cho thuê bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ hoặc thuộc khu vực đã có quyết định thu hồi đất, giải tỏa nhà ở hoặc có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nhà ở cho thuê thuộc diện bị Nhà nước trưng mua, trưng dụng để sử dụng vào các mục đích khác.
Bên cho thuê phải thông báo bằng văn bản cho bên thuê biết trước 30 ngày về việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở quy định tại điểm này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
+ Chấm dứt theo quy định tại Điều 132 Luật Nhà ở 2014.
2. Quyền chiếm hữu tài sản của người cho thuê bỏ lại
Theo Điều 165 Bộ luật Dân sự 2015 quy định người cho thuê chiếm hữu tài sản có căn cứ pháp luật trong các trường hợp sau:
- Chiếm hữu có căn cứ pháp luật là việc chiếm hữu tài sản trong trường hợp sau đây:
+ Chủ sở hữu chiếm hữu tài sản.
+ Người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản.
+ Người được chuyển giao quyền chiếm hữu thông qua giao dịch dân sự phù hợp với quy định của pháp luật.
+ Người phát hiện và giữ tài sản vô chủ, tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm phù hợp với điều kiện theo quy định Bộ luật Dân sự 2015, quy định khác của pháp luật có liên quan.
+ Người phát hiện và giữ gia súc, gia cầm, vật nuôi dưới nước bị thất lạc phù hợp với điều kiện theo quy định Bộ luật Dân sự 2015, quy định khác của pháp luật có liên quan.
+ Trường hợp khác do pháp luật quy định.
- Việc chiếm hữu tài sản không phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 165 Bộ luật Dân sự 2015 là chiếm hữu không có căn cứ pháp luật.
3. Quyền đòi lại tài sản của người thuê nhà
Theo Điều 166 Bộ luật Dân sự 2015 quy định chủ sở hữu có quyền đòi lại tài sản như sau:
- Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền đòi lại tài sản từ người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.
- Chủ sở hữu không có quyền đòi lại tài sản từ sự chiếm hữu của chủ thể đang có quyền khác đối với tài sản đó.
Như vậy, nếu tài sản thuộc quyền sở hữu của người thuê để lại thì chủ nhà phải thông báo cho người thuê để nhận lại, trong trường hợp không có người nhận thì số tài sản đó xem như thuộc quyền sở hữu của chủ nhà.
Chí Nhân