Nghị định 08/2020/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại chính thức có hiệu lực thi hành từ 24/02/2020. Nghị định này đã đưa ra nhiều nội dung mới liên quan đến Thừa phát lại, trong đó đáng chú ý là việc bỏ thẩm quyền cưỡng chế thi hành án của Thừa phát lại đã được quy định trước đó tại nghị định 61/2009/NĐ-CP.
- Chính thức áp khung mức chi phí tống đạt hồ sơ, tài liệu từ 24/02/2020
- Vi bằng không có giá trị thay thế văn bản công chứng, chứng thực
- Mỗi huyện chỉ được có không quá 01 văn phòng Thừa phát lại
- Thêm nhiều trường hợp Thừa phát lại không được lập vi bằng
Ảnh minh họa
Cụ thể, theo Khoản 2 Điều 52 Nghị định 08/2020/NĐ-CP, khi tổ chức thi hành án, Thừa phát lại không được thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây
- Áp dụng các biện pháp bảo đảm thi hành án, biện pháp cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 66, Điều 71, Điều 72 của Luật Thi hành án dân sự;
- Sử dụng công cụ hỗ trợ trong khi thi hành công vụ theo quy định tại khoản 9 Điều 20 của Luật Thi hành án dân sự;
- Xử phạt vi phạm hành chính;
- Yêu cầu Tòa án xác định, phân chia, xử lý tài sản chung để thi hành án theo quy định tại Điều 74 của Luật Thi hành án dân sự;
- Yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu theo quy định tại khoản 2 Điều 75 của Luật Thi hành án dân sự;
- Các quyền yêu cầu Tòa án xác định người có quyền sở hữu, sử dụng tài sản, giấy tờ tạm giữ; xác định quyền sở hữu, sử dụng tài sản để thi hành án, giải quyết tranh chấp tài sản; yêu cầu hủy giấy tờ, giao dịch liên quan đến tài sản; giải quyết tranh chấp về kết quả bán đấu giá tài sản theo quy định tại khoản 4 Điều 68, khoản 3 Điều 69 và khoản 2 Điều 102 của Luật Thi hành án dân sự.
Như vậy, theo quy định trên có thể thấy, từ ngày 24/02/2020, Thừa phát lại được quyền tổ chức thi hành án theo yêu cầu của đương sự nhưng không được quyền áp dụng các biện pháp bảo đảm thi hành án, biện pháp cưỡng chế thi hành án cũng như không được sử dụng công cụ hỗ trợ trong khi thi hành công vụ.
Trước đây, tại Nghị định 61/2009/NĐ-CP, khi tổ chức thi hành án, Thừa phát lại được quyền áp dụng các biện pháp bảo đảm thi hành án cũng như có quyền ra quyết định áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành sau khi hết thời hạn tự nguyện đã được ấn định trong quyết định thi hành án, trừ trường hợp đề nghị Thủ trưởng Cơ quan thi hành án dân sự thành phố Hồ Chí Minh ra quyết định cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 40 Nghị định 61.
Nguyễn Trinh