Thủ tục đề nghị cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Khi thực hiện một số thủ tục, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ yêu cầu nộp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Vậy, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là gì và thủ tục đề nghị cấp như thế nào?

Thủ tục đề nghị cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Thủ tục đề nghị cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (Hình từ internet)

1. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là gì?

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là loại giấy do cơ quan hộ tịch cấp để xác định một cá nhân đang độc thân nhằm mục đích kết hôn, xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết.

2. Tại sao cần Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân?

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được dùng trong một số trường hợp sau:

- Dùng để đăng ký kết hôn: khi cá nhân muốn đăng ký kết hôn phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho cơ quan hộ tịch theo khoản 2 Điều 2, Điều 10 Nghị định 123/2015 NĐ-CP.

Bởi vì, điểm c khoản 1 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 nghiêm cấm hành vi người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn với người đang có chồng, có vợ.

- Dùng trong các giao dịch về tài sản. Mặc dù, pháp luật không có quy định nào cụ thể yêu cầu khi thực hiện các giao dịch về tài sản phải có Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nhưng theo khoản 1 Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì việc định đoạt tài sản chung của vợ, chồng do hai bên thỏa thuận.

Do đó, nếu đó là tài sản chung của vợ chồng mà một bên đem đi giao dịch thì sẽ dẫn đến những rủi ro pháp lý nên trên thực tế, khi thực hiện các giao dịch về tài sản thì phải có Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để giảm thiểu rủi ro cho các giao dịch về tài sản.

3. Xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân ở đâu?

- Công dân Việt Nam xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi mình thường trú.

- Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú.

- Người nước ngoài, người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú.

(Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP)

4. Cần những giấy tờ gì khi đi xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân?

Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân cần chuẩn bị các giấy tờ sau:

- Tờ khai theo mẫu.

- Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

- Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh.

- Nếu thuộc trường hợp công dân Việt Nam đã ly hôn, hủy việc kết hôn ở nước ngoài, sau đó về nước thường trú hoặc làm thủ tục đăng ký kết hôn mới tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.

(khoản 1, 2 Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP)

5. Cá nhân sẽ được cấp bao nhiêu Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân?

- Trường hợp yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích kết hôn thì cơ quan đăng ký hộ tịch chỉ cấp một (01) bản cho người yêu cầu. Trong Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi rõ họ tên, năm sinh, quốc tịch, giấy tờ tùy thân của người dự định kết hôn, nơi dự định đăng ký kết hôn.

- Trường hợp yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác, không phải để đăng ký kết hôn, thì người yêu cầu không phải đáp ứng điều kiện kết hôn; trong Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi rõ mục đích sử dụng, không có giá trị sử dụng để đăng ký kết hôn. Số lượng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp theo yêu cầu.

(Điều 12 Thông tư 04/2020/TT-BTP)

6. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có thời hạn trong bao lâu?

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị đến thời điểm thay đổi tình trạng hôn nhân hoặc 06 tháng kể từ ngày cấp, tùy theo thời điểm nào đến trước.

Ví dụ: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp ngày 03/02/2020 nhưng ngày 10/02/2020, người được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã đăng ký kết hôn thì Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân chỉ có giá trị sử dụng đến ngày 10/02/2020.

(khoản 4 Điều 12 Thông tư 04/2020/TT-BTP)

Diễm My

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@lawnet.vn
587 lượt xem
Liên quan Văn bản
  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;