Khi nào một người bị tuyên bố mất tích? Hậu quả pháp lý khi một người bị tuyên bố mất tích như thế nào? - Thanh Nghi (Hà Tĩnh)
- Khi nào hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích?
- Quy định về quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích
- Tòa án tuyên bố một người mất tích khi nào?
- 04 trường hợp cá nhân bị tuyên bố chết
- Hồ sơ xử lý nợ tiền thuế đối với người nộp thuế được coi là coi là mất tích
Quy định về tuyên bố mất tích theo Bộ luật Dân sự 2015 (Hình từ Internet)
1. Khi nào một người bị tuyên bố mất tích?
Theo khoản 1 Điều 68 Bộ luật Dân sự 2015, khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.
Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó.
- Nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng.
- Nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.
2. Hậu quả pháp lý khi một người bị tuyên bố mất tích
* Về quan hệ nhân thân
Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.
(Khoản 2 Điều 68 Bộ luật Dân sự 2015)
* Về quan hệ tài sản
Điều 69 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích như sau:
- Người đang quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú quy định tại Điều 65 Bộ luật Dân sự 2015 tiếp tục quản lý tài sản của người đó khi người đó bị Tòa án tuyên bố mất tích và có các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 66 và Điều 67 Bộ luật Dân sự 2015.
- Trường hợp Tòa án giải quyết cho vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích ly hôn thì tài sản của người mất tích được giao cho con thành niên hoặc cha, mẹ của người mất tích quản lý.
+ Nếu không có những người này thì giao cho người thân thích của người mất tích quản lý.
+ Nếu không có người thân thích thì Tòa án chỉ định người khác quản lý tài sản.
Bên cạnh đó, căn cứ khoản 3 Điều 68 Bộ luật Dân sự 2015, quyết định của Tòa án tuyên bố một người mất tích phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người bị tuyên bố mất tích để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
3. Hậu quả pháp lý khi hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích
Hậu quả pháp lý khi hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích theo quy định tại Điều 70 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể như sau:
Khi người bị tuyên bố mất tích trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống thì theo yêu cầu của người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích đối với người đó.
* Về quan hệ nhân thân
Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích đã được ly hôn thì dù người bị tuyên bố mất tích trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống, quyết định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật.
* Về quan hệ tài sản
Người bị tuyên bố mất tích trở về được nhận lại tài sản do người quản lý tài sản chuyển giao sau khi đã thanh toán chi phí quản lý.
Bên cạnh đó, quyết định của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người bị tuyên bố mất tích để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
Văn Trọng
- Từ khóa:
- tuyên bố mất tích