Những loại giao dịch nào phải công chứng, chứng thực mới có giá trị pháp lý? Đây là câu hỏi gần đây Thư Ký Luật nhận được khá nhiều từ Quý Khách hàng và Thành viên. Để giải đáp vấn đề này, Ban biên tập Thư Ký Luật xin tổng hợp các loại hợp đồng phải công chứng, chứng thực theo pháp luật hiện hành tại bảng dưới đây.
STT |
Loại giao dịch |
Loại hợp đồng phải công chứng |
Căn cứ pháp lý |
1 |
Giao dịch, hợp đồng về nhà ở |
Hợp đồng mua bán nhà ở |
Điều 122 Luật nhà ở 2014 |
Hợp đồng tặng cho nhà ở |
|||
Hợp đồng đổi nhà ở |
|||
Hợp đồng góp vốn bằng nhà ở |
|||
Hợp đồng thế chấp nhà ở |
|||
Hợp đồng chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại |
|||
2 |
Giao dịch, hợp đồng về quyền sử dụng đất |
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. |
Điều 167 Luật đất đai 2013 |
Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất |
|||
Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất |
|||
Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất |
|||
3 |
Văn bản về thừa kế và di chúc |
Văn bản thừa kế nhà ở được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự |
Khoản 3 Điều 122 Luật Nhà ở 2014 |
Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự |
Điểm c khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 |
||
Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực |
Khoản 3 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 |
||
Di chúc miệng được người làm chứng ghi chép lại: Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng. |
Khoản 5 Điều 630 Bộ luật dân sự 2015 |
||
Di chúc được lập bằng tiếng nước ngoài. Trường hợp di chúc được lập bằng tiếng nước ngoài thì bản di chúc đó phải được dịch ra tiếng Việt và phải có công chứng hoặc chứng thực. |
Khoản 5, điều 647 Bộ luật dân sự 2015 |
||
4 |
Trường hợp khác |
Hợp đồng trao đổi tài sản. Hợp đồng trao đổi tài sản phải được lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực hoặc đăng ký, nếu pháp luật có quy định. |
Khoản 2 Điều 455 Bộ luật dân sự 2015 |
Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân thì người dân có quyền lựa chọn công chứng Giấy bán, cho, tặng xe tại các tổ chức hành nghề công chứng theo quy định của pháp luật về công chứng hoặc chứng thực chữ ký trên Giấy bán, cho, tặng xe theo quy định của pháp luật về chứng thực. |
Điểm g Khoản 1 Điều 10 Thông tư 15/2014/TT-BCA |
||
Hợp đồng tặng cho bất động sản. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật. |
Khoản 1 Điều 459 Bộ luật Dân sự 2015 |
Lưu ý:
- Các trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng.
- Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản không bắt buộc phải công chứng hoặc chứng thực.
Nguyễn Trinh