Hướng dẫn tính tuổi đi nghĩa vụ quân sự

Nghĩa vụ quân sự là một trong những quyền lợi và trách nhiệm của công dân thể hiện lòng yêu nước và bảo vệ Tổ quốc. Dưới đây là hướng dẫn tính tuổi đi nghĩa vụ quân sự.

nghĩa vụ quân sự

Hướng dẫn tính tuổi đi nghĩa vụ quân sự (Ảnh minh họa)

Tuổi đi nghĩa vụ quân sự

Theo Điều 30 Luật Nghĩa vụ quân sự thì độ tuổi gọi nhập ngũ được quy định như sau:

Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.

Theo đó, có 03 mốc tuổi quan trọng cần chú ý, cụ thể:

  • Đủ 18 tuổi;

  • Từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi;

  • Đến hết 27 tuổi đối với công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ.

Như vậy, độ tuổi đi nghĩa vụ quân sự hiện nay là từ đủ 18 tuổi đến hết 27 tuổi.

Hướng dẫn tính tuổi đi nghĩa vụ quân sự

Tuổi đi nghĩa vụ quân sự phải được tính tròn ngày, tròn tháng, tròn năm. Công dân A có ngày tháng năm sinh là dd/mm/yyyy thì thời gian công dân đủ tuổi được tính cụ thể như sau:

  • Đủ 18 tuổi: dd/mm/(yyyy + 18)

  • Hết 25 tuổi (đủ 26 tuổi): dd/mm/(yyyy + 26)

  • Hết 27 tuổi (đủ 28 tuổi): dd/mm/(yyyy + 28)

Ví dụ: Trần Thanh Phong sinh ngày 25/06/2000. Vậy cách tính tuổi của Phong để đi nghĩa vụ quân sự như sau:

+ Đủ 18 tuổi: 25/06/(2000+18) = 25/06/2018

Vậy từ ngày 25/06/2018, Phong bắt đầu bước vào độ tuổi được gọi nhập ngũ.

+ Hết 25 tuổi: 25/06/(2000+26) = 25/06/2026

Vậy từ ngày 25/06/2026, Phong mới hết tuổi gọi nhập ngũ (trong trường hợp hết 25 tuổi).

+ Hết 27 tuổi: 25/06/(2000+28) = 25/06/2028

Nếu Phong thuộc trường hợp được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì đến hết ngày 5/06/2028, Phong mới hết tuổi gọi nhập ngũ.

Lưu ý: Trường hợp có hành vi nhằm trốn tránh đi nghĩa vụ quân sự thì công dân có thể bị xử phạt vị phạt hành chính hoặc bị phạt tù, cụ thể như sau:

Phạt hành chính đến 4.000.000 đồng nếu trốn tránh đi nghĩa vụ quân sự

Theo Điều 4, 5, 6 Nghị định 120/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu, việc xử phạt vi phạm đối với một số hành vi nhằm trốn nghĩa vụ quân sự được quy định cụ thể như sau:

  • Không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu: Phạt từ 200.000 - 600.000 đồng và buộc đăng ký nghĩa vụ quân sự.

  • Không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung sơ tuyển ghi trong giấy gọi sơ tuyển thực hiện nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng: Phạt từ 500.000 - 1.000.000 đồng và buộc thực hiện sơ tuyển nghĩa vụ quân sự theo kế hoạch của Hội đồng nghĩa vụ quân sự.

  • Không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong giấy gọi kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng: Phạt từ 800.000 - 1.200.000 đồng và buộc thực hiện kiểm tra hoặc khám sức khỏe theo kế hoạch của Hội đồng nghĩa vụ quân sự.

  • Gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự: Phạt từ 2.000.000 - 4.000.000 đồng và buộc thực hiện lại việc khám sức khỏe đối với người được khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự

  • Không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng: Phạt từ 1.500.000 - 2.500.000 đồng.

Có thể bị phạt tù đến 05 năm nếu trốn nghĩa vụ quân sự

Theo Điều 332 Bộ luật hình sự quy định người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Trường hợp phạm tội có hành vi tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình;phạm tội trong thời chiến; lôi kéo người khác phạm tội thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Lê Vy

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@lawnet.vn
23389 lượt xem
Liên quan Văn bản
  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;