Xin hỏi các thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về cư trú của công dân gồm những gì? - Thế Đảo (Long An)
- Nội dung của cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo
- 04 thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính
- 09 thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm
Các thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về cư trú của công dân (Hình từ Internet)
1. Các thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về cư trú của công dân
Các thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về cư trú của công dân theo Điều 9 Nghị định 62/2021/NĐ-CP bao gồm:
- Số hồ sơ cư trú.
- Nơi thường trú, thời gian bắt đầu đến thường trú; lý do, thời điểm xóa đăng ký thường trú.
- Nơi tạm trú, thời gian bắt đầu đến tạm trú, thời gian tạm trú; lý do, thời điểm xóa đăng ký tạm trú.
- Tình trạng khai báo tạm vắng, thời gian tạm vắng.
- Nơi ở hiện tại, thời gian bắt đầu đến nơi ở hiện tại.
- Nơi lưu trú, thời gian lưu trú.
- Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân của chủ hộ và các thành viên hộ gia đình.
- Quan hệ với chủ hộ.
- Số định danh cá nhân.
- Họ, chữ đệm và tên khai sinh.
- Ngày, tháng, năm sinh.
- Giới tính.
- Nơi đăng ký khai sinh.
- Quê quán.
- Dân tộc.
- Tôn giáo.
- Quốc tịch.
- Tình trạng hôn nhân.
- Nhóm máu, khi công dân yêu cầu cập nhật và xuất trình kết luận về xét nghiệm xác định nhóm máu của người đó.
- Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân, quốc tịch của cha, mẹ, vợ, chồng hoặc người đại diện hợp pháp.
- Ngày, tháng, năm chết hoặc mất tích.
- Số Chứng minh nhân dân, ngày, tháng, năm và nơi cấp Chứng minh nhân dân; số, ngày, tháng, năm và nơi cấp thẻ Căn cước công dân.
- Họ, chữ đệm và tên gọi khác.
- Nghề nghiệp (trừ lực lượng vũ trang nhân dân).
- Tiền án.
- Tiền sự.
- Biện pháp ngăn chặn bị áp dụng.
- Người giám hộ.
- Thông tin liên lạc (số điện thoại, fax, mail, địa chỉ hòm thư).
- Số, tên cơ quan, người có thẩm quyền ban hành, ngày, tháng, năm ban hành của văn bản cho nhập quốc tịch Việt Nam, cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.
- Số, ngày, tháng, năm, cơ quan ra quyết định truy nã.
- Thông tin khác về công dân được tích hợp, chia sẻ từ các cơ sở dữ liệu khác.
2. Hệ thống Cơ sở dữ liệu về cư trú
Hệ thống Cơ sở dữ liệu về cư trú theo Điều 10 Nghị định 62/2021/NĐ-CP như sau:
- Hệ thống Cơ sở dữ liệu về cư trú do Bộ Công an quản lý, được kết nối thống nhất, đồng bộ đến Công an cấp tỉnh, Công an cấp huyện và Công an cấp xã.
- Xây dựng Cơ sở dữ liệu về cư trú bao gồm các hoạt động:
+ Bố trí mặt bằng, xây dựng các công trình, lắp đặt máy móc, thiết bị;
+ Trang bị các trang thiết bị cần thiết;
+ Nâng cấp hạ tầng mạng;
+ Tổ chức cơ sở dữ liệu; xây dựng phần mềm quản lý, đăng ký cư trú;
+ Thu thập, chuẩn hóa, nhập dữ liệu;
+ Lưu trữ, sao lưu dự phòng, đồng bộ hệ thống, phục hồi dữ liệu; bảo mật, bảo đảm an ninh, an toàn thông tin trong Cơ sở dữ liệu;
+ Đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng cán bộ quản lý, vận hành cơ sở dữ liệu;
+ Vận hành, hiệu chỉnh, bảo trì, bảo dưỡng Cơ sở dữ liệu;
+ Các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
3. Nguồn thông tin, yêu cầu, thứ tự thu thập, cập nhật thông tin về công dân vào Cơ sở dữ liệu về cư trú
Theo Điều 11 Nghị định 62/2021/NĐ-CP quy định về nguồn thông tin, yêu cầu, thứ tự thu thập, cập nhật thông tin về công dân vào Cơ sở dữ liệu về cư trú như sau:
- Thông tin về công dân được thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu về cư trú từ các nguồn sau:
+ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác được chia sẻ với Cơ sở dữ liệu về cư trú;
+ Giấy tờ, tài liệu, sổ sách về đăng ký, quản lý cư trú; tàng thư hồ sơ hộ khẩu, hồ sơ đăng ký, quản lý cư trú; tàng thư căn cước công dân; giấy tờ hộ tịch.
- Việc thu thập, cập nhật thông tin về công dân vào Cơ sở dữ liệu về cư trú phải bảo đảm các yêu cầu sau:
+ Các thông tin về công dân chỉ được thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu về cư trú khi được kiểm tra thông tin đó là chính xác;
+ Trường hợp thông tin về công dân được thu thập, cập nhật từ nhiều nguồn khác nhau mà không thống nhất về nội dung thông tin thì khi thu thập, cập nhật thông tin về công dân, công an cấp xã, Công an cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã có trách nhiệm:
Phối hợp với cơ quan đăng ký hộ tịch, cơ quan có liên quan hoặc công dân để kiểm tra tính pháp lý của các thông tin đó và chịu trách nhiệm về nội dung thông tin trước khi thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu về cư trú;
+ Các thông tin về công dân đã được thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu về cư trú phải được lưu trữ đầy đủ, thể hiện được quá trình lịch sử các lần cập nhật, thay đổi, điều chỉnh.
- Thông tin về công dân được thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu về cư trú theo thứ tự như sau:
+ Thông tin về công dân được thu thập, cập nhật từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu Căn cước công dân, Giấy tờ, tài liệu, sổ sách về đăng ký, quản lý cư trú; tàng thư hồ sơ hộ khẩu, hồ sơ đăng ký, quản lý cư trú; tàng thư căn cước công dân;
+ Trường hợp các nguồn thu thập tại điểm a khoản này chưa có hoặc chưa đầy đủ thì thu thập, cập nhật từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch, giấy tờ hộ tịch, cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác được chia sẻ với Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Quốc Đạt
- Từ khóa:
- cơ sở dữ liệu quốc gia về cư trú