Trong quan hệ hôn nhân và gia đình, trên cơ sở thực hiện các nguyên tắc tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng thì khi quyết định các vấn đề có ảnh hưởng đến cuộc sống chung thì pháp luật bắt buộc phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng. Bài viết dưới đây sẽ đề cập tới 03 giao dịch liên quan đến tài sản khi thực hiện cần phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng.
- Có được thỏa thuận tài sản chung của vợ chồng thành tài sản riêng không?
- Tài sản chung của vợ chồng được đăng ký như thế nào?
03 giao dịch liên quan đến tài sản cần có sự đồng ý của vợ, chồng (Ảnh minh họa)
1. Giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng
Tại Điều 31 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định như sau:
- Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt các giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng phải có sự thỏa thuận của vợ chồng.
- Trong trường hợp nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ hoặc chồng thì chủ sở hữu có quyền xác lập, thực hiện, chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản đó nhưng phải bảo đảm chỗ ở cho vợ chồng.
Do đó, khi xác lập, thực hiện, chấm dứt giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng phải có sự đồng ý của vợ chồng.
2. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của vợ chồng
- Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.
- Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:
+ Bất động sản gồm Đất đai; Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai; Tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng; Tài sản khác theo quy định của pháp luật.
+ Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu như: tàu biển, phương tiện giao thông đường thủy nội địa, phương tiện giao thông cơ giới, tàu cá, phương tiện giao thông đường sắt, di vật, cổ vật,...
+ Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.
Lưu ý: Trong trường hợp vợ hoặc chồng xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì được coi là có sự đồng ý của bên kia, trừ những trường hợp định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng nêu trên.
(Theo Điều 35 Luật Hôn nhân và Gia đình; Điều 107, 213 Bộ luật Dân sự; Điều 13 Nghị định 126/2014/NĐ-CP)
3. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của vợ/chồng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản này là nguồn sống duy nhất của gia đình
Theo khoản 4 Điều 44 Luật Hôn nhân và Gia đình, trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ.
Như vậy, trên đây là 03 trường hợp giao dịch liên quan đến tài sản mà vợ/ chồng cần lưu ý để có sự thống nhất, thỏa thuận của cả hai trước khi đưa ra quyết định chuyển quyền cũng như định đoạt tài sản.
Bảo Ngọc
- Từ khóa:
- tài sản của vợ, chồng