Nội dung này được đề cập chi tiết tại Thông tư 146/2013/TT-BTC quy định chế độ quản lý tài chính, tài sản đối với các Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.
Theo đó, tiền công của người lao động ở nước sở tại do cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thuê được xác định theo Khoản 6 Điều 6 Thông tư 146/2013/TT-BTC, cụ thể như sau:
Hình minh họa (nguồn internet)
Tuỳ từng trường hợp cụ thể, Người đứng đầu Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài quyết định thuê người lao động ở nước sở tại sau khi được cơ quan chủ quản cho phép bằng văn bản. Tiền công trả cho lao động thuê được quy định trong hợp đồng ký giữa Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài với người lao động phù hợp với mặt bằng giá cả của nước sở tại và trong phạm vi dự toán kinh phí Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được phân bổ. Khi mặt bằng giá cả của nước sở tại thay đổi, Người đứng đầu Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài quyết định việc tăng/giảm tiền công trả cho người lao động đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả, hợp lý, phù hợp với giá cả tại nơi thuê.
Trường hợp trong hợp đồng lao động có quy định được thanh toán phụ cấp tiền làm thêm giờ và phụ cấp công tác phí khi đi công tác địa phương, thì mức thanh toán phải được quy định trong hợp đồng lao động nhưng không vượt quá mức sau:
Tiền làm thêm giờ = (Tiền công/(22 ngày x 8 giờ) x 150% (hoặc 200%, 300%) x số giờ làm thêm. (Trong đó: Mức 150% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày thường; mức 200% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần; mức 300% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày Lễ, Tết chính thức của nước sở tại). Thời gian làm thêm giờ của lao động địa phương khống chế không quá 4 giờ/người/ngày, 20 giờ/người/tháng và 200 giờ/người/năm.
Phụ cấp công tác phí = (Tiền công/22 ngày) x số ngày đi công tác.
Xem thêm quy định khác tại Thông tư 146/2013/TT-BTC có hiệu lực từ 10/12/2013.
Địa chỉ: | 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh |
Điện thoại: | (028) 7302 2286 |
E-mail: | info@lawnet.vn |