Xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước của Tổ chức Công đoàn Việt Nam

Xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước của Tổ chức Công đoàn Việt Nam
Quế Anh

Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin về xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước của Tổ chức Công đoàn Việt Nam.

Xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước của Tổ chức Công đoàn Việt Nam (Hình từ internet)

Ngày 01/10/2024, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành Quyết định 1818/QĐ-TLĐ về Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước của tổ chức Công đoàn Việt Nam.

Xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước của Tổ chức Công đoàn Việt Nam 

Theo Điều 5 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 1818/QĐ-TLĐ năm 2024 quy định xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước như sau: 

(1) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị ban hành, phát hành tài liệu hoặc tạo ra vật chứa bí mật nhà nước có trách nhiệm xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước.

Việc ủy quyền xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước phải được thể hiện trong nội quy bảo vệ bí mật nhà nước hoặc quy chế làm việc hoặc văn bản phân công công tác hằng năm của cơ quan, đơn vị, trong đó xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn ủy quyền.

- Cấp Tổng Liên đoàn

Chủ tịch Tổng Liên đoàn ủy quyền cho Phó Chủ tịch phụ trách các lĩnh vực theo phân công nhiệm vụ của Thường trực Đoàn Chủ tịch.

Cấp ban: Trưởng ban ủy quyền cho Phó Trưởng ban (nếu ban chưa có Trưởng ban thì ủy quyền cho 1 đồng chí Phó Trưởng ban).

- Cấp tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương và tương đương, Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn

Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương và tương đương, Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn có thể ủy quyền cho Phó Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành.

Cấp phó được ủy quyền phải chịu trách nhiệm trước cấp trưởng, trước pháp luật và không được ủy quyền tiếp cho người khác.

(2) Việc xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước phải căn cứ vào Danh mục bí mật nhà nước của Công đoàn Việt Nam (Quyết định 2288/QĐ-TTg ngày 31/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ) và phải căn cứ vào 35 danh mục bí mật nhà nước thuộc các ngành, lĩnh vực đã được Thủ tướng Chính phủ ban hành.

(3)Trình tự, thủ tục xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước

- Người soạn thảo, tạo ra thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước phải đề xuất người có thẩm quyền theo quy định tại khoản (1) xác định nội dung mật, mức độ mật, nơi nhận, số lượng bản phát hành, được phép hoặc không được phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước tại Tờ trình, Phiếu trình duyệt, ký văn bản hoặc văn bản xác định độ mật đối với vật, địa điểm, lời nói, hành động, hình thức khác chứa bí mật nhà nước và có trách nhiệm bảo vệ nội dung bí mật nhà nước trong quá trình soạn thảo, tạo ra. 

Tài liệu bí mật nhà nước phải thể hiện nơi nhận, số lượng bản phát hành, tên người soạn thảo, được phép hoặc không được phép sao, chụp ở mục nơi nhận của tài liệu. Trường hợp văn bản điện tử, người soạn thảo phải tạo dấu chỉ độ mật trên văn bản sau khi được người có thẩm quyền xác định nội dung mật, mức độ độ mật của văn bản; văn bản điện tử khi in ra để phát hành phải đóng dấu chỉ độ mật theo quy định.

- Trường hợp các văn bản có tính chất lặp đi lặp lại như báo cáo chuyên đề, báo cáo định kỳ có cùng một độ mật thì người có thẩm quyền theo quy định tại khoản (1) xác định độ mật một lần cho loại văn bản đó.

- Trường hợp sử dụng bí mật nhà nước của cơ quan, tổ chức khác thì phải xác định độ mật tương ứng.

- Trường hợp thông tin trong cùng một tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước thuộc danh mục bí mật nhà nước độ mật khác nhau thì xác định theo độ mật cao nhất.

- Trường hợp tiếp nhận thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, nhưng đơn vị ban hành chưa xác định độ mật thì người tiếp nhận báo cáo người đứng đầu cơ quan, tổ chức để xác định hoặc chuyển đến đơn vị có chức năng xử lý để xác định độ mật theo thẩm quyền. Thông tin tiếp nhận phải được bảo vệ trong quá trình tiếp nhận và xử lý.

(4) Dự thảo văn bản chứa nội dung bí mật phải được quản lý, bảo vệ như văn bản ban hành chính thức từ khi soạn thảo và tiêu hủy ngay sau khi hoàn thành việc biên soạn, tạo ra nếu thấy không cần thiết phải lưu giữ. 

Dự thảo văn bản chứa nội dung bí mật khi chưa được người có thẩm quyền quyết định độ mật và ký ban hành thì không đóng dấu chỉ độ mật trên dự thảo văn bản. Khi gửi dự thảo phải có văn bản yêu cầu nơi nhận có trách nhiệm bảo vệ nội dung dự thảo, đảm bảo không để xảy ra mất và lọt, lộ nội dung bí mật.

 

0 lượt xem

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn


  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;