Trình tự miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp

Đây là nội dung chính được quy định tại T Thông tư 120/2011/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 20/2011/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết 55/2010/QH12 về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp do Bộ Tài chính ban hành ngày 16/8/2011.

miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp, Thông tư 120/2011/TT-BTC

Trình tự miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp (Ảnh minh họa)

Theo đó, tại Điều 5 Thông tư 120/2011/TT-BTC quy định trình tự ban hành quyết định miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, cụ thể như sau:

1. Trình tự thực hiện miễn, giảm thuế

  • Căn cứ danh sách miễn, giảm thuế do Uỷ ban nhân dân cấp xã gửi, kèm theo hồ sơ kê khai của người nộp thuế và các giấy tờ chứng minh đối tượng miễn, giảm thuế của người nộp thuế, Chi cục Thuế xác định số thuế được miễn, giảm của từng người nộp thuế.

  • Đối với người nộp thuế do Cục Thuế trực tiếp quản lý thuế (bao gồm cả trường hợp Cục thuế quản lý nhưng uỷ quyền cho Chi cục thuế thu) thì Chi cục Thuế lập riêng danh sách và số thuế được miễn, giảm của từng người nộp thuế để gửi Cục Thuế xét duyệt và ban hành quyết định miễn, giảm cho người nộp thuế.

  • Đối với người nộp thuế do Chi cục thuế quản lý thu thuế thì Chi cục trưởng Chi cục Thuế ban hành quyết định miễn, giảm thuế kèm theo danh sách người nộp thuế được miễn, giảm của từng xã.

  • Căn cứ danh sách miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp đã được cơ quan thuế quyết định, Uỷ ban nhân dân cấp xã thông báo số thuế được miễn, giảm đến từng người nộp thuế đã được duyệt và niêm yết công khai ở nơi thuận tiện để người nộp thuế biết.

  • Đối với trường hợp được miễn thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 20/2011/NĐ-CP, cơ quan thuế ban hành quyết định miễn thuế một lần cho nhiều năm phù hợp với thời hạn miễn thuế của trường hợp cụ thể theo quy định của pháp luật.

2. Gửi báo cáo về việc miễn, giảm

  • Chi cục Thuế gửi báo cáo về việc miễn, giảm của Chi cục thuế thực hiện năm 2011 cho Cục thuế tỉnh, thành phố để theo dõi và kiểm tra. Hằng năm, nếu có điều chỉnh đối tượng và số thuế miễn, giảm thì Chi cục gửi báo cáo bổ sung cho Cục thuế tỉnh, thành phố. Báo cáo gửi về Cục Thuế tỉnh, thành phố trong vòng 15 ngày kể từ ngày ban hành quyết định miễn, giảm.

  • Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổng hợp tình hình miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp của địa phương và gửi báo cáo về Tổng cục Thuế trước ngày 31/12/2011. Hằng năm, nếu có điều chỉnh căn cứ tính thuế làm thay đổi số thuế sử dụng đất nông nghiệp được miễn, giảm của tỉnh, thành phố thì Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổng hợp và gửi báo cáo bổ sung về Tổng cục Thuế trước 31/12 của năm.

3. Thẩm quyền miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp

  • Cơ quan thuế xác định và ra quyết định miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp:

  • Cục trưởng Cục thuế quyết định miễn, giảm đối với người nộp thuế do Cục thuế trực tiếp quản lý thuế.

  • Chi cục trưởng Chi cục thuế quyết định miễn, giảm đối với người nộp thuế do Chi cục Thuế trực tiếp quản lý.

Xem chi tiết tại Thông tư 120/2011/TT-BTC, có hiệu lực từ ngày 01/10/2011.

Thùy Trâm

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

489 lượt xem

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn


Liên quan Văn bản
  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;