Bài viết dưới đây sẽ cung cấp nội dung triển khai thực hiện Nghị định 113 quy định chi tiết Luật Hợp tác xã 2023
Triển khai thực hiện Nghị định 113 quy định chi tiết Luật Hợp tác xã 2023 (Hình từ internet)
Ngày 23/9/2024, Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Công văn 7682/BKHĐT-KTHT về việc triển khai thực hiện Nghị định 113/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã 2023.
Ngày 20/6/2023, Quốc hội đã thông qua Luật Hợp tác xã 2023 (Luật HTX 2023) tại Kỳ họp 5 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2024, trừ quy định tại khoản 3 và 4 Điều 115 của Luật này.
Ngày 12/9/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 113/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã (Nghị định), có hiệu lực thi hành từ ngày 01/11/2024.
Nghị định này quy định chi tiết 15 Điều, khoản của Luật HTX 2023, gồm: Điều 16 về phân loại HTX; các Điều 18, 20, 24, 25, 26, 27 và khoản 2 Điều 28 liên quan đến các chính sách phát triển tổ hợp tác, HTX, liên hiệp HTX; các Điều 81, 82 về thành lập doanh nghiệp, góp vốn, mua cổ phần tham gia doanh nghiệp của HTX, liên hiệp HTX; khoản 3 Điều 83 về hoạt động cho vay nội bộ; khoản 2 Điều 85 liên quan đến giao dịch nội bộ; các Điều 99, 101 về xử lý tài sản khi HTX, liên hiệp HTX giải thể; và khoản 5 Điều 107 liên quan đến tổ hợp tác.
Nghị định áp dụng cho các đối tượng: (1) Tổ hợp tác, HTX, liên hiệp HTX; (2) Thành viên tổ hợp tác, HTX, liên hiệp HTX; (3) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Các nội dung của Nghị định gồm: (1) Xác định lĩnh vực, tiêu chí phân loại, quy mô phân loại HTX; (2) Tiêu chí lựa chọn, đối tượng, nội dung, mức hỗ trợ, nguồn kinh phí và tổ chức thực hiện chính sách của Nhà nước về hỗ trợ phát triển tổ hợp tác, HTX, liên hiệp HTX; (3) Điều kiện HTX, liên hiệp HTX thành lập doanh nghiệp, góp vốn, mua cổ phần tham gia doanh nghiệp; (4) Điều kiện HTX, liên hiệp HTX thực hiện hoạt động cho vay nội bộ và mức cho vay, giới hạn cho vay, lãi suất, xử lý rủi ro từ hoạt động cho vay nội bộ; (5) Giao dịch nội bộ và thu nhập từ giao dịch nội bộ của HTX, liên hiệp HTX; (6) Xử lý tài sản khi HTX, liên hiệp HTX giải thể, phá sản; (7) Bãi bỏ, sửa đổi một số điều của Nghị định số 77/2019/NĐ-CP ngày 10/10/2019 của Chính phủ về tổ hợp tác.
Để kịp thời triển khai thi hành Nghị định hiệu quả, chặt chẽ, đồng bộ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư xin thông báo tới Quý Cơ quan biết và căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình chỉ đạo các đơn vị có liên quan nghiên cứu, triển khai thực hiện.
Trường hợp có vướng mắc trong quá trình thi hành Nghị định, đề nghị Quý Cơ quan chỉ đạo các đơn vị phụ trách lĩnh vực liên hệ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Cục Kinh tế hợp tác) để được xem xét, hướng dẫn giải quyết.
(1) Đối với hoạt động quản lý nhà nước:
- Cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác trong trường hợp không đủ điều kiện; từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác trong trường hợp đủ điều kiện theo quy định của Luật này;
- Cản trở việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ hợp pháp của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, thành viên theo quy định của Luật này;
- Hỗ trợ, ưu đãi cho tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không đúng nguyên tắc, đối tượng, thẩm quyền, nội dung, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật;
- Lợi dụng quyền hạn để làm trái với các quy định của pháp luật về hỗ trợ, ưu đãi cho tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
- Gây chậm trễ, phiền hà, cản trở, sách nhiễu tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ chức, cá nhân có liên quan trong đăng ký, hoạt động và thực hiện hỗ trợ tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
- Cố ý báo cáo, cung cấp thông tin sai lệch, không trung thực liên quan đến hỗ trợ, ưu đãi cho tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
(2) Đối với tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã:
- Hoạt động không có giấy chứng nhận đăng ký theo quy định của Luật này; hoạt động khi không đủ điều kiện theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;
- Kê khai không trung thực, không chính xác nội dung hồ sơ đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
- Thực hiện không đúng các nguyên tắc tổ chức, quản lý và hoạt động theo quy định của Luật này;
- Cung cấp thông tin giả mạo, không trung thực, làm giả giấy tờ để trục lợi;
- Sử dụng nguồn lực hỗ trợ không đúng mục đích đã cam kết.
(3) Đối với các thành viên của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã:
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn vì lợi ích cá nhân hoặc của một nhóm thành viên;
- Cung cấp thông tin không trung thực cho tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
(Điều 7 Luật Hợp tác xã 2023)
Địa chỉ: | 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh |
Điện thoại: | (028) 7302 2286 |
E-mail: | info@lawnet.vn |