Tết là dịp mọi người có thời gian, cơ hội để gặp gỡ, giao lưu, đồng thời là uống vài ly rượu xuân, vài lon bia chúc Tết. Nhưng sau khi uống rượu, bia bét nhè, say xỉn mà còn lái xe thì có khả năng sẽ gây nguy hiểm cho bản thân người lái xe, gia đình và những người cùng tham gia giao thông trên đường.
Luật giao thông đường bộ có quy định nghiêm cấm việc điều khiển xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn và điều khiển xe mô tô, xe gắn máy mà trong máu có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc 0,25 miligam/1 lít khí thở, nhằm hạn chế, phòng ngừa những rủi ro có thể xảy ra, gây nguy hiểm cho chính bản thân người uống rượu, bia cũng như những người tham gia giao thông khác trên đường.
Theo đó, Nghị định 46/2016/NĐ-CP đưa ra các mức xử phạt hành chính về hành vi vi phạm giao thông khi uống rượu, bia như sau:
STT |
Hành vi |
Mức phạt (đồng) |
A |
Người điều khiển xe ô tô |
|
1 |
Trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở |
2- 3 triệu |
2 |
Trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở |
7 - 8 triệu |
3 |
Trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở |
16 - 18 triệu |
4 |
Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ |
|
B |
Người điển khiển xe mô tô, xe gắn máy |
|
5 |
Trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở |
1 - 2 triệu |
6 |
Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy, nồng độ cồn của người thi hành công vụ |
3 - 4 triệu |
7 |
Trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở |
|
C |
Người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng |
|
8 |
Trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở |
4 - 6 trăm nghìn |
9 |
Trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở |
2 - 3 triệu |
10 |
Trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở |
5 - 7 triệu |
11 |
Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ |
Để xác định mức độ vi phạm nồng độ cồn, các nhà khoa học đã tính toán được một cách tương đối giữa lượng bia rượu uống vào và nồng độ cồn trong máu đối với từng cân nặng như sau:
Bảng nồng độ cồn theo cân nặng. Hình ảnh: Vietnamnet
Như vậy, với cùng một lượng bia rượu uống vào, những người có hình thể lớn sẽ có nồng độ cồn thấp hơn, khó bị vi phạm hơn. Và sau khi ngồi nghỉ một khoảng thời gian, những người có sức khỏe tốt cũng giải phóng được lượng cồn trong máu nhiều hơn người bình thường.
Từ bảng trên, ta có thể ước tính: Mỗi một lượt uống được tính bằng đơn vị chuẩn là một chén rượu mạnh 40 độ hoặc một lon bia dung tích 330 ml, nồng độ 4,5%.
Tổ chức y tế Thế giới WHO, lập 1 đơn vị uống chuẩn chứa 10 gam cồn để ước tính lượng rượu, bia sử dụng tương ứng với nồng độ cồn sinh ra trong cơ thể người. Cụ thể, 01 đơn vị uống chuẩn tương đương:
- 1 chén rượu 40 độ dung tích 30ml hoặc;
- 1 ly rượu vang 13,5 độ dung tích 100ml hoặc;
- 1 cốc bia hơi dung tích 330ml hoặc 2/3 chai hoặc lon bia dung tích 330ml.
-TP-