Ngày 23/9/2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định 108/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Tổng hợp mức phạt HVVP quy định về hoạt động của công ty quản lý quỹ (Ảnh minh họa)
Cụ thể, Nghị định 108/2013/NĐ-CP quy định về mức xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về hoạt động của công ty quản lý quỹ như sau:
- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với công ty quản lý quỹ thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các Điểm a, b và d Khoản 1 Điều 21 Nghị định này;
Không ký kết hợp đồng bằng văn bản với khách hàng khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng hoặc hợp đồng ký kết với khách hàng không có đầy đủ nội dung theo quy định pháp luật;
Không tuân thủ điều lệ quỹ đầu tư, điều lệ công ty đầu tư chứng khoán, hợp đồng quản lý đầu tư;
Không tách biệt về trụ sở, trang thiết bị, hệ thống máy tính, hạ tầng công nghệ thông tin với các tổ chức kinh tế khác; không tách biệt về cơ sở dữ liệu giữa các bộ phận nghiệp vụ tiềm ẩn xung đột lợi ích trong công ty;
Không cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ, trung thực cho ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát theo quy định pháp luật.
- Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với công ty quản lý quỹ thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
Không thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ, bộ phận kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ theo quy định; không đảm bảo cơ cấu nhân sự tại bộ phận kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ đáp ứng điều kiện theo quy định; không giám sát, ngăn ngừa xung đột lợi ích giữa các khách hàng hoặc giữa công ty quản lý quỹ, người hành nghề chứng khoán và khách hàng theo quy định pháp luật;
Vi phạm quy định về trách nhiệm của công ty quản lý quỹ trong việc thực hiện nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán; thực hiện hành vi bị cấm trong nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán;
Không thực hiện đúng quy trình phân bổ lệnh giao dịch, phân bổ tài sản giao dịch khi thực hiện giao dịch cho quỹ đầu tư, công ty đầu tư chứng khoán, nhà đầu tư ủy thác và cho công ty;
Là đối tác mua, bán trong giao dịch tài sản ủy thác đầu tư trái quy định pháp luật;
Không tuân thủ tỷ lệ đầu tư hoặc không thực hiện việc điều chỉnh lại danh mục đầu tư theo quy định pháp luật;
Không thực hiện đúng quy định về ủy quyền hoạt động của công ty quản lý quỹ;
Đưa ra nhận định hoặc đảm bảo với khách hàng về mức thu nhập hoặc lợi nhuận đạt được trên khoản đầu tư của khách hàng hoặc bảo đảm khách hàng không bị thua lỗ; thỏa thuận, đưa ra lãi suất cụ thể hoặc chia sẻ lợi nhuận hoặc thua lỗ với khách hàng; quyết định đầu tư thay cho khách hàng, trừ trường hợp được pháp luật quy định.
- Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với công ty quản lý quỹ thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các Điểm b, d và e Khoản 3 Điều 21 Nghị định này;
Không thực hiện đúng quy trình, định giá sai giá của chứng chỉ quỹ, giá trị tài sản ròng, giá trị danh mục đầu tư của quỹ, của công ty đầu tư chứng khoán, của nhà đầu tư ủy thác;
Vi phạm quy định về hạn chế đối với hoạt động của công ty quản lý quỹ, người có liên quan của công ty quản lý quỹ và nhân viên làm việc tại công ty quản lý quỹ; vi phạm quy định về hạn chế đối với hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán; vi phạm quy định về quỹ đầu tư bất động sản;
Không đảm bảo việc đầu tư tài sản của khách hàng ủy thác là cá nhân, tổ chức nước ngoài tuân thủ quy định pháp luật về quản lý ngoại hối, về tỷ lệ sở hữu tại các doanh nghiệp Việt Nam.
- Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với công ty quản lý quỹ thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
Thực hiện hành vi trốn tránh nghĩa vụ pháp lý, hạn chế phạm vi bồi thường và trách nhiệm tài chính của công ty quản lý quỹ, chuyển rủi ro từ công ty quản lý quỹ sang nhà đầu tư hoặc buộc nhà đầu tư thực hiện nghĩa vụ bồi thường không công bằng;
Sử dụng tài sản của quỹ đầu tư, công ty đầu tư chứng khoán để đầu tư vào chính quỹ đầu tư, công ty đầu tư chứng khoán đó hoặc quỹ đầu tư, công ty đầu tư chứng khoán khác thành lập và hoạt động tại Việt Nam hoặc góp vốn liên doanh, liên kết hoặc đầu tư tài chính vào chính công ty quản lý quỹ và người có liên quan của công ty quản lý quỹ;
Đầu tư tài chính, mua cổ phần, phần vốn góp, trái phiếu, tham gia góp vốn thành lập doanh nghiệp, nắm giữ cổ phần trái quy định;
Thực hiện việc đi vay để tài trợ cho hoạt động của quỹ đầu tư, công ty đầu tư chứng khoán trái quy định pháp luật;
Sử dụng tài sản của quỹ đầu tư, công ty đầu tư chứng khoán, tài sản ủy thác để thanh toán nghĩa vụ nợ, cho vay hoặc bảo lãnh bất kỳ khoản vay nào của công ty, người có liên quan của công ty hoặc bất kỳ đối tác nào;
Thực hiện việc cho vay hoặc giao vốn của công ty cho tổ chức, cá nhân trái quy định pháp luật;
Cho khách hàng vay, mượn chứng khoán hoặc các tài sản khác; môi giới giao dịch giữa khách hàng và bên thứ ba;
Không lưu ký và quản lý tách biệt tài sản và vốn của từng nhà đầu tư ủy thác, của từng quỹ đầu tư, của công ty đầu tư chứng khoán do công ty quản lý; không tách biệt tài sản ủy thác, tài sản của quỹ đầu tư, của công ty đầu tư chứng khoán và tài sản của chính công ty;
Sử dụng vốn của khách hàng ủy thác để đầu tư trái quy định pháp luật;
Thông đồng với công ty chứng khoán thực hiện giao dịch quá mức đối với các chứng khoán trong danh mục đầu tư của một quỹ do công ty quản lý quỹ quản lý để công ty chứng khoán thu lợi từ phí môi giới.
Chi tiết xem tại Nghị định 108/2013/NĐ-CP có hiệu lực ngày 15/11/2013.
Ty Na
Địa chỉ: | 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh |
Điện thoại: | (028) 7302 2286 |
E-mail: | info@lawnet.vn |