Dưới góc độ pháp lý thuốc như thế nào được xem là thuốc giả và pháp luật Việt Nam quy định như thế nào về các chế tài xử lý hành vi buôn bán thuốc giả? Những câu hỏi trên sẽ được làm rõ hơn trong bài viết này của Thư Ký Luật.
Thuốc giả được định nghĩa tại Khoản 33 Điều 2 Luật Dược 2016 theo phương pháp liệt kê. Cụ thể, thuốc giả là thuốc được sản xuất thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Trước đây Luật Dược 2005 (có hiệu lực từ 01/10/2005 đến 31/12/2016) cũng đưa ra định nghĩa về thuốc giả (Khoản 24 Điều 2). Theo đó: Thuốc giả là sản phẩm được sản xuất dưới dạng thuốc với ý đồ lừa đảo, thuộc một trong những trường hợp sau đây:
Hình minh họa
Theo quy định của pháp luật hình sự hiện hành (Bộ luật Hình sự 1999) việc sản xuất, buôn bán thuốc giả nếu đủ yếu tố cấu thành tội phạm theo quy định tại Điều 157 Bộ luật Hình sự 1999 thì có thể bị phạt tù với mức án thấp nhất là 2 năm tù và cao nhất là án tử hình dành cho tội phạm sản xuất, buôn bán thuốc chữa bệnh giả gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. Bên cạnh đó, người phạm tội còn có thể phải chịu các hình phạt bổ sung như: Phạt tiền từ 05 triệu đồng đến 50 triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Ngoài ra, Bộ luật Hình sự 2015 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2018) có Điều luật riêng quy định về tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh với khung hình phạt cao nhất là tử hình, xử lý hình sự pháp nhân thương mại phạm tội này với mức phạt thấp nhất là 1 tỷ đồng, cao nhất là 20 tỷ đồng và có thể bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.
Địa chỉ: | 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh |
Điện thoại: | (028) 7302 2286 |
E-mail: | info@lawnet.vn |