Thủ tục thu hồi rừng đối với rừng được Nhà nước giao, cho thuê khi hết hạn mà không được gia hạn

Thủ tục thu hồi rừng đối với rừng được Nhà nước giao, cho thuê khi hết hạn mà không được gia hạn là nội dung được quy định trong Nghị định 156/2018/NĐ-CP.

Thủ tục thu hồi rừng đối với rừng được Nhà nước giao, cho thuê khi hết hạn mà không được gia hạn

Thủ tục thu hồi rừng đối với rừng được Nhà nước giao, cho thuê khi hết hạn mà không được gia hạn (Hình từ Internet)

Ngày 18/7/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 91/2024/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 156/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Lâm nghiệp 2017.

1. Thủ tục thu hồi rừng đối với rừng được Nhà nước giao, cho thuê khi hết hạn mà không được gia hạn

Theo quy định tại Điều 43 Nghị định 156/2018/NĐ-CP (sửa đổi khoản 25 Điều 1 Nghị định 91/2024/NĐ-CP) thì thủ tục thu hồi rừng đối với rừng được Nhà nước giao, cho thuê khi hết hạn mà không được gia hạn như sau:

- Trong thời gian 90 ngày trước khi hết thời gian giao rừng, cho thuê rừng, cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp cấp huyện đối với chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với chủ rừng là tổ chức có thông báo đến chủ rừng được giao, được thuê rừng về việc hết thời gian giao rừng, cho thuê rừng mà không được gia hạn;

- Trong thời gian 30 ngày trước khi hết thời gian giao rừng, cho thuê rừng, cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp cấp huyện đối với chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với chủ rừng là tổ chức trình Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, ban hành quyết định thu hồi rừng;

- Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận được tờ trình của cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp cấp huyện đối với chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với chủ rừng là tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định thu hồi rừng theo Mẫu số 26 hoặc Mẫu số 27 Phụ lục II kèm theo Nghị định 91/2024/NĐ-CP.

Mẫu số 26
Mẫu số 27

2. Các trường hợp nhà nước thu hồi rừng

Theo quy định tại Điều 22 Luật Lâm nghiệp 2017 thì nhà nước thu hồi rừng trong các trường hợp sau đây:

- Chủ rừng sử dụng rừng không đúng mục đích, cố ý không thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước hoặc vi phạm nghiêm trọng quy định của pháp luật về lâm nghiệp;

- Chủ rừng không tiến hành hoạt động bảo vệ và phát triển rừng sau 12 tháng liên tục kể từ ngày được giao, được thuê rừng, trừ trường hợp bất khả kháng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận;

- Chủ rừng tự nguyện trả lại rừng;

- Rừng được Nhà nước giao, cho thuê khi hết hạn mà không được gia hạn;

- Rừng được giao, được thuê không đúng thẩm quyền hoặc không đúng đối tượng;

- Chủ rừng là cá nhân khi chết không có người thừa kế theo quy định của pháp luật;

- Các trường hợp thu hồi đất có rừng khác theo quy định của Luật Đất đa 2024.

3. Thủ tục thu hồi rừng đối với trường hợp chủ rừng là cá nhân khi chết không có người thừa kế theo quy định của pháp luật

Thủ tục thu hồi rừng đối với trường hợp chủ rừng là cá nhân khi chết không có người thừa kế theo quy định của pháp luật được quy định cụ thể tại Điều 43 Nghị định 156/2018/NĐ-CP (sửa đổi khoản 25 Điều 1 Nghị định 91/2024/NĐ-CP) như sau:

- Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận được giấy chứng tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp cá nhân khi chết không có người thừa kế theo quy định của pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xác nhận và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện việc cá nhân khi chết không có người thừa kế theo quy định của pháp luật;

- Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện trình tự, thủ tục thu hồi rừng theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 43 Nghị định 156/2018/NĐ-CP (sửa đổi khoản 25 Điều 1 Nghị định 91/2024/NĐ-CP).

Xem thêm Nghị định 91/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 18/07/2024.

Võ Tấn Đại

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

0 lượt xem

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn


  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;