Đây là nội dung được đề cập tại Thông tư 75/2022/TT-BTC ngày 22/12/2022 quy định về mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí đăng ký cư trú do Bộ Tài chính ban hành.
Thống nhất mức thu lệ phí đăng ký cư trú trên 63 tỉnh thành từ ngày 05/02/2023 (Hình từ Internet)
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 75/2022/TT-BTC ngày 22/12/2022 quy định về mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí đăng ký cư trú.
Theo đó, mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí đăng ký cư trú thực hiện thống nhất theo quy định tại Thông tư 75/2022/TT-BTC kể từ ngày 05/2/2023.
Cụ thể, mức thu lệ phí đăng ký cư trú từ ngày 05/02/2023 sẽ được thực hiện theo Biểu mức thu lệ phí đăng ký cư trú ban hành kèm theo Thông tư 75/2022/TT-BTC.
Số TT |
Nội dung |
Đơn vị tính |
Mức thu |
|
Trường hợp công dân nộp hồ sơ trực tiếp |
Trường hợp công dân nộp hồ sơ qua cổng dịch vụ công trực tuyến |
|||
1 |
Đăng ký thường trú |
Đồng/lần đăng ký |
20.000 |
10,000 |
2 |
Đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú (cá nhân, hộ gia đình) |
Đồng/lần đăng ký |
15.000 |
7.000 |
3 |
Đăng ký tạm trú theo danh sách, gia hạn tạm trú theo danh sách |
Đồng/người/lần đăng ký |
10.000 |
5.000 |
4 |
Tách hộ |
Đồng/lần đăng ký |
10.000 |
5.000 |
* Lưu ý:
Trường hợp đăng ký tạm trú theo danh sách, gia hạn tạm trú theo danh sách được quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư 55/2021/TT-BCA.
2. Học sinh, sinh viên, học viên đến ở tập trung trong ký túc xá, khu nhà ở của học sinh, sinh viên, học viên; người lao động đến ở tập trung tại các khu nhà ở của người lao động; trẻ em, người khuyết tật, người không nơi nương tựa được nhận nuôi và sinh sống trong cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo; người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp tại cơ sở trợ giúp xã hội có thể thực hiện đăng ký tạm trú thông qua cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp chỗ ở đó.
Theo đó, kể từ ngày 05/02/2023, mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí đăng ký cư trú thực hiện thống nhất theo quy định tại Thông tư 75/2022/TT-BTC.
UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm trình HĐND cùng cấp bãi bỏ quy định về lệ phí đăng ký cư trú tại địa phương tại Kỳ họp HĐND cấp tỉnh gần nhất
Đối với các nội dung khác liên quan đến thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu lệ phí không được quy định tại Thông tư 75/2022/TT-BTC được thực hiện theo quy định tại các văn bản sau:
- Nghị định 120/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí;
- Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều Luật Quản lý thuế 2019;
- Nghị định 91/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 126/2020/NĐ-CP;
- Nghị định 11/2020/NĐ-CP quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước;
- Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ;
- Thông tư 78/2021/TT-BTC hướng dẫn thực hiện một số điều Luật Quản lý thuế 2019, Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ.
Tại Điều 4 Thông tư 75/2022/TT-BTC quy định về các trường hợp miễn lệ phí đăng ký cư trú bao gồm:
- Trẻ em quy định tại Luật Trẻ em 2016; người cao tuổi theo quy định tại Luật Người cao tuổi 2009; người khuyết tật theo quy định tại Luật Người khuyết tật 2010.
- Người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng 2020.
- Đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; công dân thường trú tại các xã biên giới; công dân thường trú tại các huyện đảo, công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật.
- Công dân từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi mồ côi cả cha và mẹ.
Thông tư 75/2022/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 05/2/2023.
Thanh Rin
Địa chỉ: | 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh |
Điện thoại: | (028) 7302 2286 |
E-mail: | info@lawnet.vn |