Từ ngày 01/3/2025, cơ cấu tổ chức Bộ Tư pháp thực hiện theo Nghị định 39/2025/NĐ-CP thay thế cho Nghị định 98/2022/NĐ-CP.
Thay đổi cơ cấu tổ chức Bộ Tư pháp: Một số cơ quan không còn tên (Hình từ Internet)
Theo Điều 3 Nghị định 39/2025/NĐ-CP, cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp gồm các tổ chức sau:
Các tổ chức sau đây là các tổ chức hành chính giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước:
- Vụ Công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
- Vụ Pháp luật hình sự - hành chính.
- Vụ Pháp luật dân sự - kinh tế.
- Vụ Pháp luật quốc tế.
- Vụ Tổ chức cán bộ.
- Vụ Hợp tác quốc tế.
- Thanh tra bộ.
- Văn phòng bộ.
- Cục Quản lý thi hành án dân sự.
- Cục Kiểm tra văn bản và Quản lý xử lý vi phạm hành chính.
- Cục Phổ biến, giáo dục pháp luật và Trợ giúp pháp lý.
- Cục Hành chính tư pháp.
- Cục Đăng ký giao dịch bảo đảm và Bồi thường nhà nước.
- Cục Bổ trợ tư pháp.
- Cục Kế hoạch - Tài chính.
- Cục Công nghệ thông tin.
Các tổ chức là các đơn vị sự nghiệp công lập phục vụ quán lý nhà nước thuộc Bộ:
- Viện Chiến lược và Khoa học pháp lý.
- Học viện Tư pháp.
- Tạp chí Dân chủ và Pháp luật.
- Báo Pháp luật Việt Nam.
Vụ Công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật có 03 phòng, Vụ Pháp luật hình sự - hành chính có 03 phòng, Vụ Pháp luật dân sự - kinh tế có 04 phòng, Vụ Pháp luật quốc tế có 04 phòng, Vụ Tổ chức cán bộ có 05 phòng, Vụ Hợp tác quốc tế có 03 phòng.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc bộ và trình Thủ tướng Chính phủ ban hành danh sách các đơn vị sự nghiệp công lập khác thuộc bộ.
Các tổ chức tại Điều 3 Nghị định 98/2022/NĐ-CP không còn tên trong cơ cấu tổ chức Bộ Tư pháp theo Điều 3 Nghị định 39/2025/NĐ-CP là các tổ chức:
- Vụ Con nuôi.
- Tổng cục Thi hành án dân sự. (Nay đổi thành Cục Quản lý thi hành án dân sự. )
- Cục Phổ biến, giáo dục pháp luật. (Do hợp nhất với Cục Trợ giúp pháp lý)
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật. (Do hợp nhất với Cục Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật)
- Cục Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật (Do hợp nhất với.Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật)
- Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực.
- Cục Trợ giúp pháp lý. (Do hợp nhất với Cục phổ biến, giáo dục pháp luật)
- Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm. (Do hợp nhất với Cục Bồi thường nhà nước)
- Cục Bồi thường nhà nước. (Do hợp nhất với Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm)
- Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia.
Theo Điều 2 Nghị định 39/2025/NĐ-CP, nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Tư pháp được quy định như sau:
(1) Trình Chính phủ dự án luật, nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị định, nghị quyết của Chính phủ; dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hàng năm đã được phê duyệt và các dự án, đề án khác theo sự phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
(2) Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chiến lược, quy hoạch, chương trình, kế hoạch phát triển dài hạn, 05 năm, hàng năm và các dự án quan trọng quốc gia; trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo quyết định, chỉ thị về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ
(3) Ban hành thông tư, quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ
(4) Chỉ đạo, theo dõi, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, chương trình, kế hoạch, dự án, đề án đã được phê duyệt thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ
(5) Chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số; phát triển hạ tầng số và đảm bảo an toàn, an ninh thông tin mạng; xây dựng Chính phủ điện tử, Chính phủ số; quản lý, phát triển, kết nối, chia sẻ và khai thác dữ liệu, thông tin trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ theo quy định pháp luật
(6) Thực hiện công tác xây dựng pháp luật
(7) Thực hiện tổ chức thi hành pháp luật
(8) Thực hiện thi hành án dân sự, thi hành án hành chính:
(9) Thực hiện hành chính tư pháp
(10) Thực hiện bổ trợ tư pháp
(11) Thực hiện công tác pháp chế
(12) Thực hiện xây dựng thể chế, pháp luật quốc tế và giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế
(13) Thực hiện hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp:
(14) Thực hiện cải cách hành chính:
(15) Ban hành, quản lý và hướng dẫn sử dụng thống nhất các biểu mẫu, giấy tờ, sổ sách trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ theo quy định pháp luật; thực hiện công tác báo cáo, thống kê, lưu trữ tài liệu, số liệu về các lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ theo quy định pháp luật.
(16) Quản lý các hội, tổ chức phi Chính phủ, các dịch vụ sự nghiệp công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ theo quy định pháp luật.
(17) Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tổ chức tiếp công dân, thực hiện phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ theo quy định pháp luật.
(18) Chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ.
(19) Tổ chức đào tạo luật và đào tạo, bồi dưỡng các chức danh tư pháp, bổ trợ tư pháp theo quy định pháp luật.
(20) Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế, công chức, viên chức, người lao động và thực hiện chế độ tiền lương, các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ đối với công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý của bộ theo quy định pháp luật.
(21) Quản lý tài chính, tài sản, đầu tư công được giao và tổ chức thực hiện theo quy định pháp luật.
(22) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao và theo quy định pháp luật.
Trên đây là nội dung thay đổi cơ cấu tổ chức Bộ Tư pháp.
Lê Quang Nhật Minh
Địa chỉ: | 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh |
Điện thoại: | (028) 7302 2286 |
E-mail: | info@lawnet.vn |