Thay đổi cơ cấu tổ chức Bộ Nội vụ: Một số cơ quan không còn tên trong cơ cấu tỗ chức

Từ ngày 01/3/2025, cơ cấu tổ chức Bộ Nội vụ hợp nhất với Bộ Lao động – Thương binh và xã hội thực hiện theo Nghị định 25/2025/NĐ-CP.

Thay  đổi  cơ  cấu  tổ  chức  Bộ  Nội  vụ:  Một  số  cơ  quan  không  còn  tên

Thay đổi cơ cấu tổ chức Bộ Nội vụ: Một số cơ quan không còn tên (Hình từ Internet)

Cơ cấu tổ chức Bộ Nội vụ từ ngày 01/3/2025

Theo Điều 3 Nghị định 25/2025/NĐ-CP cơ cấu tổ chức Bộ Nội vụ được quy định như sau:

Các đơn vị  sau đây là các tổ chức hành chính giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước

- Vụ Tổ chức - Biên chế.

- Vụ Chính quyền địa phương.

- Vụ Công chức - Viên chức.

- Vụ Tổ chức phi chính phủ.

- Vụ Cải cách hành chính.

- Vụ Công tác thanh niên và Bình đẳng giới.

- Vụ Hợp tác quốc tế.

- Vụ Tổ chức cán bộ.

- Vụ Pháp chế.

- Vụ Kế hoạch - Tài chính.

- Thanh tra Bộ.

- Văn phòng Bộ.

- Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước.

- Cục Tiền lương và Bảo hiểm xã hội.

- Cục Việc làm.

- Cục Quản lý lao động ngoài nước.

- Cục Người có công.

- Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.

Các đơn vị sau đây là các đơn vị sự nghiệp công lập, phục vụ chức năng quản lý nhà nước của Bộ:

- Trung tâm Công nghệ thông tin.

- Viện Khoa học Tổ chức nhà nước và Lao động.

- Tạp chí Tổ chức nhà nước và Lao động.

- Báo Dân trí.

Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc bộ; trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định về danh sách các đơn vị sự nghiệp công lập khác thuộc bộ theo quy định.

Một số cơ quan không còn tên trong cơ cấu tổ chức

Một số đơn vị theo Điều 3 Nghị định 62/2022/NĐ-CP không còn tên trong cơ cấu tổ chức Bộ Nội vụ theo Điều 3 Nghị định 25/2025/NĐ-CP

- Vụ Tiền lương. (Hợp nhất với Vụ Bảo hiểm xã hội thuộc Bộ Lao động – thương binh và xã hội đổi thành Cục Tiền lương và Bảo hiểm xã hội)

- Vụ Công tác thanh niên. (Hợp nhất với Vụ Bình đẳng giới Bộ Lao động – thương binh và xã hội thành Vụ Công tác thanh niên và Bình đẳng giới)

- Ban Tôn giáo Chính phủ.

- Viện Khoa học tổ chức nhà nước.

- Tạp chí Tổ chức nhà nước. (Hợp nhất với Tạp chí Lao động và Xã hội thuộc Bộ Lao động – thương binh và xã hội thành Tạp chí Tổ chức nhà nước và Lao động

- Trung tâm Thông tin.

Một số đơn vị theo Điều 3 Nghị định 63/2022/NĐ-CP, không còn tên trong cơ cấu tổ chức Bộ Nội vụ theo Điều 3 Nghị định 25/2025/NĐ-CP:

- Vụ Bảo hiểm xã hội. (Hợp nhất với Vụ Tiền Lương đổi thành Cục Tiền lương và Bảo hiểm xã hội).

- Vụ Bình đẳng giới. (Hợp nhất với Vụ Công tác thanh niên đổi thành Vụ Công tác tác thanh niên và Bình đẳng giới).

- Cục Quan hệ lao động và Tiền lương.

- Cục An toàn lao động.

- Cục Bảo trợ xã hội

- Cục Trẻ em.

- Cục Phòng, chống tệ nạn xã hội

- Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp.

- Viện Khoa học Lao động và Xã hội.

Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Nội vụ từ 01/3/2025

Theo Điều 2 Nghị định 25/2025/NĐ-CP, nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Nội vụ được quy định như sau:

(1) Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, dự thảo nghị định, nghị quyết của Chính phủ theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hàng năm của bộ đã được phê duyệt và các dự án, đề án, chương trình, nghị quyết theo sự phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, trung hạn, hàng năm và các dự án, công trình quan trọng quốc gia về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ.

(2) Trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo quyết định, chỉ thị, chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình quốc gia, chương trình hành động quốc gia và các văn bản khác về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ hoặc theo phân công.

(3) Ban hành thông tư, quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ.

(4) Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ, văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình quốc gia, chương trình hành động quốc gia và các đề án, dự án, công trình quan trọng quốc gia đã được ban hành hoặc phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ.

(5) Thực hiện tổ chức hành chính, sự nghiệp nhà nước.

(6) Thực hiện công việc về chính sách chính quyền địa phương.

(7) Thực hiện công việc về chính sách địa giới đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính.

(8) Thực hiện quản lý biên chế.

(9) Thực hiện công việc về chính sách cán bộ, công chức, viên chức và công vụ.

(10) Thực hiện cải cách hành chính nhà nước.

(11) Thực hiện chính sách lĩnh vực lao động, tiền lương và bảo hiểm xã hội.

(12) Thực hiện chính sách lĩnh vực việc làm.

(13) Thực hiện chính sách về lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

(14) Thực hiện chính sách về lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động.

(15) Thực hiện chính sách về tổ chức hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện, tổ chức phi chính phủ.

(16) Thực hiện chính sách về lĩnh vực người có công:

(17) Thực hiện chính sách về lĩnh vực thanh niên:

(18) Thực hiện công tác dân chủ, dân vận:

(19) Thực hiện chính sách về lĩnh vực bình đẳng giới:

(20) Thực hiện công việc văn thư, lưu trữ nhà nước:

(21) Thực hiện thi đua, khen thưởng:

(22) Thực hiện hợp tác quốc tế:

(23) Thực hiện dịch vụ sự nghiệp công.

(24) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức và theo nhu cầu xã hội đối với các ngành, lĩnh vực được giao quản lý theo quy định của pháp luật.

(25) Tổ chức, chỉ đạo thực hiện công tác nghiên cứu khoa học và ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học; thông tin, truyền thông; ứng dụng công nghệ, dữ liệu thông tin; chuyển đổi số và quản lý dữ liệu chuyên ngành phục vụ chức năng quản lý nhà nước của bộ.

(26) Quản lý tổ chức bộ máy; vị trí việc làm, biên chế công chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập và số lượng người lao động theo chế độ hợp đồng lao động của bộ. Thực hiện tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức, người lao động theo quy định và phân cấp của cơ quan có thẩm quyền.

(27) Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật.

(28) Tổng hợp, thống kê, sơ kết, tổng kết, đánh giá, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và cấp có thẩm quyền về tình hình, kết quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của bộ theo quy định của pháp luật, hoặc theo phân công, yêu cầu của cấp có thẩm quyền; xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin thống kê của bộ.

(29) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan liên quan giải quyết kiến nghị của các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

(30) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và việc thực hiện chính sách, pháp luật trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ theo quy định của pháp luật. Thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; phòng, chống tội phạm; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tiếp công dân; giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đối với các vấn đề thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ theo quy định của pháp luật. Xử lý vi phạm hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ theo quy định của pháp luật.

Trên đây là nội dung thay đổi cơ cấu tổ chức Bộ Nội vụ.

Lê Quang Nhật Minh

0 lượt xem

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn


Liên quan Văn bản
  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;