Thay đổi cơ cấu tổ chức Bộ Công Thương: Một số cơ quan không còn tên trong cơ cấu tổ chức

Từ ngày 01/3/2025, cơ cấu tổ chức Bộ Công Thương thực hiện theo Nghị định 40/2025/NĐ-CP thay thế cho Nghị định 96/2022/NĐ-CP.

Thay  đổi  cơ  cấu  tổ  chức  Bộ  Công  Thương:  Một  số  cơ  quan  không  còn  tên

Thay đổi cơ cấu tổ chức Bộ Công Thương: Một số cơ quan không còn tên (Hình từ Internet)

Cơ cấu tổ chức Bộ Công Thương từ ngày 01/3/2025

Theo Điều 3 Nghị định 40/2025/NĐ-CP cơ cấu tổ chức Bộ Công Thương được quy định như sau:

Các tổ chức sau đây các tổ chức giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước

- Vụ Kế hoạch, Tài chính và Quản lý doanh nghiệp.

- Vụ Phát triển thị trường nước ngoài.

- Vụ Chính sách thương mại đa biên.

- Vụ Dầu khí và Than.

- Vụ Tổ chức cán bộ.

- Vụ Pháp chế.

- Thanh tra bộ.

- Văn phòng bộ.

- Ủy ban Cạnh tranh quốc gia.

- Cục Quản lý và Phát triển thị trường trong nước.

- Cục Điện lực.

- Cục Đổi mới sáng tạo, Chuyển đổi xanh và Khuyến công.

- Cục Công nghiệp.

- Cục Phòng vệ thương mại.

- Cục Xúc tiến thương mại.

- Cục Xuất nhập khẩu.

- Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp.

- Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số.

- Cục Hóa chất.

Các tổ chức sau đây là các đơn vị sự nghiệp phục vụ chức năng quản lý nhà nước của Bộ:

- Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công Thương.

- Báo Công Thương.

- Tạp chí Công Thương.

Vụ Chính sách thương mại đa biên được tổ chức 3 phòng, Vụ Phát triển thị trường nước ngoài được tổ chức 6 phòng.

Bộ trưởng Bộ Công Thương trình Chính phủ xem xét quyết định việc ban hành Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Cạnh tranh quốc gia.

Bộ trưởng Bộ Công Thương trình Thủ tướng Chính phủ ban hành danh sách các đơn vị sự nghiệp công lập khác trực thuộc bộ.

Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị trực thuộc Bộ, trừ Ủy ban cạnh tranh quốc gia được thực hiện theo quy định tại Thông tư 40/2023/TT-BCT.

Một số cơ quan không còn tên trong cơ cấu tổ chức

Một số tổ chức theo Điều 3 Nghị định 96/2022/NĐ-CP không còn tên trong cơ cấu tổ chức Bộ Công Thương theo Điều 3 Nghị định 40/2025/NĐ-CP gồm các tổ chức sau:

- Vụ Khoa học và Công nghệ.

- Vụ Thị trường châu Á - châu Phi. (Hợp nhất thành Vụ Phát triển thị trường nước ngoài)

- Vụ Thị trường châu Âu - châu Mỹ. (Hợp nhất thành Vụ Phát triển thị trường nước ngoài)

- Tổng cục Quản lý thị trường. (Hợp nhất thành Cục Quản lý và Phát triển thị trường trong nước)

- Vụ Thị trường trong nước. (Hợp nhất thành Cục Quản lý và Phát triển thị trường trong nước)

- Vụ Tiết kiệm năng lượng và Phát triển bền vững.

- Cục Điều tiết điện lực.

- Cục Điện lực và Năng lượng tái tạo.

- Cục Công Thương địa phương.

- Trường Đào tạo, bồi dưỡng Cán bộ Công Thương Trung ương.

Nhiệm vụ và quyền hạn Bộ Công Thương

Theo Điều 2 Nghị định 40/2025/NĐ-CP, nhiệm vụ và quyền hạn Bộ Công Thương được quy định như sau:

(1) Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội; dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị định, dự thảo nghị quyết của Chính phủ theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hàng năm của Chính phủ, của bộ và các nghị quyết, dự án, đề án, chương trình tổng kết theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

(2) Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, trung hạn, hàng năm; báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đề xuất chủ trương đầu tư đối với chương trình mục tiêu quốc gia, báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đối với dự án quan trọng quốc gia thuộc phạm vi các ngành, lĩnh vực do bộ quản lý theo quy định của pháp luật.

(3) Phê duyệt chiến lược, đề án, kế hoạch phát triển, chương trình phát triển, các dự án đầu tư phát triển các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ theo phân cấp và ủy quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

(4) Ban hành thông tư, quyết định, chỉ thị và các văn bản khác về quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực do bộ quản lý; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý của bộ; chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ.

(5) Xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ; tổ chức thực hiện đối với hoạt động đo lường, sở hữu trí tuệ và tổ chức quản lý, hướng dẫn, kiểm tra chất lượng đối với các sản phẩm, hàng hóa, ngành nghề kinh doanh có điều kiện thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ theo quy định của pháp luật.

(6) Thực hiện chính sách về năng lượng bao gồm: điện, than, dầu khí, năng lượng mới, năng lượng tái tạo và các năng lượng khác; quản lý nhu cầu điện; về điều tiết điện lự; về hoá chất, vật liệu nổ công nghiệp; về công nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ; về khuyến công, cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; về an toàn kỹ thuật công nghiệp; bề bảo vệ môi trường trong ngành Công Thương; về thương mại và thị trường trong nước; về an toàn thực phẩm; về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá; về dịch vụ logistics; về phòng vệ thương mại; về thương mại điện tử và kinh tế số; về quản lý thị trường; về cạnh tranh và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp; về xúc tiến thương mại; về hội nhập kinh tế quốc tế; về phát triển thị trường ngoài nước, hợp tác khu vực và song phương; về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; về chuyển đổi xanh, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, phát triển bền vững, sản xuất và tiêu dùng bền vững, ứng phó với biến đổi khí hậu trong ngành Công Thương; về dịch vụ công

(5) Thực hiện nhiệm vụ về quản lý đầu tư xây dựng công trình thuộc chuyên ngành xây dựng trong phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật về xây dựng.

(6) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giá trong lĩnh vực, phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.

(7) Thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động hiện diện thương mại và đầu tư kinh doanh của nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và theo quy định pháp luật, bao gồm:

(8) Thực hiện việc cấp, điều chỉnh, thu hồi, gia hạn các loại giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận và các hình thức văn bản khác theo quy định của pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ.

(9) Thực hiện quản lý chất lượng các công trình công nghiệp thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ theo quy định của pháp luật.

(10) Quản lý hàng dự trữ quốc gia theo phân công của Chính phủ.

(11) Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại; triển khai hoạt động hợp tác công nghiệp và thương mại với các tổ chức quốc tế; xây dựng quan hệ đối tác với các công ty đa quốc gia; tiếp nhận và tổ chức quản lý, điều phối các khoản ODA và hỗ trợ kỹ thuật của nước ngoài trong lĩnh vực thương mại và công nghiệp theo quy định của pháp luật.

(12) Chủ trì giải quyết vụ việc tranh chấp đầu tư phát sinh trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, cam kết với nhà đầu tư nước ngoài được Bộ Công Thương chủ trì đàm phán, ký hoặc thay mặt Nhà nước, Chính phủ Việt Nam đàm phán, ký.

(13) Thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về thống kê, phân tích và dự báo thống kê ngành Công Thương; thực hiện thu thập, tổng hợp thông tin các chỉ tiêu thống kê quốc gia theo quy định của Luật Thống kê; thực hiện các Chương trình điều tra thống kê quốc gia thuộc trách nhiệm của Bộ Công Thương theo quy định của Luật Thống kê và quyết định của Thủ tướng Chính phủ; xây dựng Chương trình điều tra thống kê ngành Công Thương và tổ chức thực hiện.

(14) Thực hiện quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật.

(15) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đối với hội, các tổ chức phi Chính phủ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ theo quy định của pháp luật.

(16) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiếp công dân và xử lý vi phạm hành chính theo chức năng quản lý nhà nước của bộ; thực hiện các hoạt động thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại theo quy định của pháp luật.

(17) Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách hành chính của bộ theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính nhà nước đã được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

(18) Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức; khen thưởng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ngành Công Thương; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của bộ theo quy định của pháp luật.

(19) Quản lý tài chính, tài sản được giao và quản lý, tổ chức thực hiện dự toán ngân sách của Bộ Công Thương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật về đầu tư công.

(20) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao và theo quy định của pháp luật.

Trên đây là nội dung thay đổi cơ cấu tổ chức Bộ Công Thương.

Lê Quang Nhật Minh

0 lượt xem

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn


Liên quan Văn bản
  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;