Thanh lý rừng trồng theo quy định hiện nay là gì? Các trường hợp rừng trồng được thanh lý mới nhất hiện nay?
Theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 140/2024/NĐ-CP đã nêu giải thích về thanh lý rừng trồng như sau:
Thanh lý rừng trồng là việc xử lý về tài chính, tài sản đối với rừng trồng bị thiệt hại do một trong các nguyên nhân quy định tại Điều 4 Nghị định 140/2024/NĐ-CP.
Tại Điều 4 Nghị định 140/2024/NĐ-CP quy định về nguyên nhân thanh lý rừng trồng như sau:
(1) Do thiên tai theo quy định của pháp luật về phòng chống thiên tai, gồm: bão, áp thấp nhiệt đới, gió mạnh trên biển, lốc, sét, mưa lớn, lũ, lũ quét, ngập lụt; sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy hoặc hạn hán; nước dâng, xâm nhập mặn, nắng nóng, hạn hán, cháy rừng do tự nhiên, rét hại, mưa đá, sương mù, sương muối, động đất, sóng thần và các loại thiên tai, sự cố, thảm họa khác.
(2) Do dịch sâu, bệnh và sinh vật khác gây hại rừng.
Tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 140/2024/NĐ-CP cũng quy định về rừng trồng như sau:
Rừng trồng thuộc sở hữu toàn dân là rừng trồng do Nhà nước đầu tư toàn bộ thông qua chương trình, dự án, nhiệm vụ khoa học và công nghệ (sau đây viết tắt là dự án); rừng trồng của các chủ rừng là tổ chức nhà nước được đầu tư bằng nguồn kinh phí trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác; rừng trồng do Nhà nước thu hồi, được tặng cho hoặc trường hợp chuyển quyền sở hữu rừng trồng khác theo quy định của pháp luật.
Thanh lý rừng trồng theo quy định hiện nay là gì? (Hình từ internet)
- Rừng trồng đang trong giai đoạn đầu tư bị thiệt hại do một trong các nguyên nhân quy định tại Điều 4 Nghị định 140/2024/NĐ-CP và không đáp ứng các chỉ tiêu nghiệm thu sau khi trồng rừng theo quy định của pháp luật về đầu tư công trình lâm sinh.
- Rừng trồng sau giai đoạn đầu tư bị thiệt hại do một trong các nguyên nhân quy định tại Điều 4 Nghị định 140/2024/NĐ-CP và không đạt tiêu chuẩn quốc gia về rừng trồng. Chỉ khai thác tận dụng hoặc chặt bỏ đối với những cây không còn khả năng phục hồi; những cây còn khả năng phục hồi được thống kê, kiểm đếm và đề xuất giải pháp phục hồi tại Phương án thanh lý rừng trồng theo Mẫu số 04 tại Phụ lục kèm theo Nghị định 140/2024/NĐ-CP.
(Điều 7 Nghị định 140/2024/NĐ-CP)
Cụ thể tại Điều 9 Nghị định 140/2024/NĐ-CP quy định về hồ sơ thanh lý rừng trồng từ ngày 25/10/2024 như sau:
- Hồ sơ đối với rừng trồng trong giai đoạn đầu tư, gồm:
+ Văn bản đề nghị thanh lý rừng trồng theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 140/2024/NĐ-CP;
+ Phương án thanh lý rừng trồng theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 140/2024/NĐ-CP;
+ Biên bản kiểm tra hiện trường, xác định nguyên nhân, thiệt hại rừng trồng theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 140/2024/NĐ-CP. Trường hợp biên bản kiểm tra hiện trường được lập theo quy định của pháp luật trước ngày Nghị định 140/2024/NĐ-CP có hiệu lực, tổ chức có rừng trống đề nghị thanh lý được sử dụng biên bản đó để thực hiện thủ tục thanh lý rừng trồng:
+ Bản sao hồ sơ thiết kế, dự toán trồng rừng;
+ Bản sao quyết định phê duyệt (dự án, đề tài...) của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
+ Bản sao biên bản nghiệm thu khối lượng hàng năm;
+ Bản sao báo cáo tài chính hàng năm;
+ Các tài liệu liên quan khác (nếu có).
- Hồ sơ đối với rừng trồng sau giai đoạn đầu tư, gồm:
+ Văn bản đề nghị thanh lý rừng trồng theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 140/2024/NĐ-CP;
+ Phương án thanh lý rừng trồng theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 140/2024/NĐ-CP;
+ Biên bản kiểm tra hiện trường, xác định nguyên nhân, thiệt hại rừng trồng theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 140/2024/NĐ-CP. Trường hợp biên bản kiểm tra hiện trường được lập theo quy định của pháp luật trước ngày Nghị định 140/2024/NĐ-CP có hiệu lực, tổ chức có rừng trống đề nghị thanh lý được sử dụng biên bản đó để thực hiện thủ tục thanh lý rừng trồng:
+ Bản sao hồ sơ thiết kế, dự toán trồng rừng;
+ Bản sao quyết định phê duyệt (dự án, đề tài...) của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
+ Bản sao báo cáo quyết toán dự án hoàn thành;
+ Các tài liệu liên quan khác (nếu có).
Về cơ quan tiếp nhận hồ sơ:
- Cơ quan quản lý chuyên ngành về lâm nghiệp trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao nhiệm vụ;
- Cơ quan chuyên môn trực thuộc các bộ, cơ quan trung ương do Bộ trưởng các bộ, Thủ trưởng các cơ quan trung ương giao nhiệm vụ;
- Cơ quan quản lý chuyên ngành về lâm nghiệp tại địa phương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao nhiệm vụ.
Xem thêm tại Nghị định 140/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/10/2024.
Địa chỉ: | 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh |
Điện thoại: | (028) 7302 2286 |
E-mail: | info@lawnet.vn |