Nội dung này được quy định chi tiết tại Thông tư 18/2013/TT-BTC hướng dẫn trình tự, thủ tục thanh lý rừng trồng và quản lý, sử dụng số tiền thu được từ thanh lý rừng trồng không thành rừng, rừng trồng không có khả năng thành rừng.
Theo đó, thẩm quyền và trình tự, thủ tục thanh lý rừng trồng không có khả năng thành rừng đối với rừng trồng thuộc trung ương quản lý được quy định chi tiết tại Điều 6 Thông tư 18/2013/TT-BTC, cụ thể sau đây:
Hình minh họa (nguồn internet)
Thứ nhất, về thẩm quyền quyết định thanh lý rừng trồng thuộc trung ương quản lý: Cơ quan quyết định đầu tư trồng rừng đó quyết định.
Thứ hai, về trình tự và thủ tục thanh lý rừng trồng:
Đối với rừng trồng do các Bộ, ngành trung ương quyết định đầu tư trong trường hợp có diện tích rừng trồng không thành rừng thuộc đối tượng phải thanh lý theo quy định của Thông tư này thì chủ đầu tư lập đoàn kiểm tra, xác minh hiện trường. Trong đó:
Thành phần đoàn kiểm tra, xác minh hiện trường bao gồm: chủ đầu tư, đại diện của cơ quan quản lý cấp trên, hộ nhận khoán (nếu có), cơ quan có liên quan trong quản lý rừng tại địa phương theo sự phân công của Uỷ ban nhân dân cấp huyện (Ban Phòng chống lụt bão, Ban phòng chống cháy rừng, Hạt kiểm lâm, cơ quan tài chính cùng cấp...); Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có rừng trồng.
Nội dung biên bản kiểm tra theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
Sau đó, trên cơ sở Biên bản xác minh hiện trường có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi có rừng trồng, Chủ đầu tư lập hồ sơ đề nghị thanh lý rừng trồng báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định thanh lý rừng. Hồ sơ xin thanh lý rừng trồng thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư này.
Sau khi nhận được hồ sơ xin thanh lý rừng trồng của Chủ đầu tư, trong thời hạn 30 ngày làm việc, cơ quan quyết định đầu tư trồng rừng có văn bản xin ý kiến Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi có rừng trồng đề nghị thanh lý. Sau khi có ý kiến thống nhất của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan quyết định đầu tư ra quyết định thanh lý rừng trồng. Nội dung quyết định thanh lý tương tự như đối với đối với trường hợp thanh lý rừng trồng thuộc địa phương quản lý quy định tại khoản 4 Điều 5 Thông tư này. Trong trường hợp cần thiết, Bộ, ngành trung ương thành lập đoàn kiểm tra xác minh lại trước khi quyết định.
Cuối cùng, sau khi hoàn thành tổ chức thực hiện thanh lý rừng trồng và tận thu lâm sản, Chủ đầu tư báo cáo cơ quan quyết định thanh lý rừng đồng gửi Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi có rừng được thanh lý kết quả thực hiện và thực hiện ghi giảm tài sản, giá trị tài sản được đầu tư trên đất là diện tích rừng trồng và số tiền đã đầu tư bằng nguồn vốn quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư này.
Xem chi tiết tại Thông tư 18/2013/TT-BTC có hiệu lực từ 05/4/2013.
Thu Ba
Địa chỉ: | 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh |
Điện thoại: | (028) 7302 2286 |
E-mail: | info@lawnet.vn |