Bài viết sau có nội dung về thẩm quyền lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập đối với ngân hàng thương mại từ 15/01/2025 được quy định trong Thông tư 51/2024/TT-NHNN.
Thẩm quyền lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập đối với ngân hàng thương mại từ 15/01/2025 (Hình từ Internet)
Ngày 29/11/2024, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư 51/2024/TT-NHNN quy định về kiểm toán độc lập đối với ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Theo quy định tại Điều 7 Thông tư 51/2024/TT-NHNN thì thẩm quyền lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập đối với ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô, chi nhánh ngân hàng nước ngoài như sau:
- Hội đồng thành viên quyết định lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập kiểm toán tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn.
- Đại hội đồng cổ đông quyết định lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập kiểm toán tổ chức tín dụng là công ty cổ phần, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 7 Thông tư 51/2024/TT-NHNN.
- Hội đồng quản trị quyết định lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập kiểm toán tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt là công ty cổ phần.
- Tổng giám đốc (Giám đốc) quyết định lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập kiểm toán chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Ngoài ra, nội dung kiểm toán độc lập đối với ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quy định cụ thể tại Điều 8 Thông tư 51/2024/TT-NHNN như sau:
- Kiểm toán độc lập báo cáo tài chính của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bao gồm kiểm toán:
+ Báo cáo tình hình tài chính;
+ Báo cáo kết quả hoạt động;
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;
+ Thuyết minh báo cáo tài chính.
- Thực hiện dịch vụ bảo đảm đối với hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Các hành vi vi phạm pháp luật về kiểm toán độc lập được quy định cụ thể tại Điều 59 Luật Kiểm toán độc lập 2011 bao gồm:
- Kinh doanh dịch vụ kiểm toán mà không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán hoặc không đúng với nội dung của Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán;
- Cá nhân ký báo cáo kiểm toán khi không đủ điều kiện là kiểm toán viên hành nghề;
- Vi phạm quy định về đăng ký kinh doanh dịch vụ kiểm toán, đăng ký hành nghề kiểm toán;
- Vi phạm quy định về kiểm tra, kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán của Bộ Tài chính;
- Vi phạm quy định đối với kiểm toán báo cáo tài chính của các đơn vị có lợi ích công chúng;
- Vi phạm nguyên tắc bảo mật thông tin có liên quan đến hồ sơ kiểm toán, khách hàng, đơn vị được kiểm toán;
- Thực hiện hành vi bị nghiêm cấm quy định tại Điều 13 Luật Kiểm toán độc lập 2011;
- Vi phạm quy định về trường hợp không được thực hiện dịch vụ kiểm toán quy định tại Điều 19 và Điều 30 Luật Kiểm toán độc lập 2011;
- Kinh doanh dịch vụ kiểm toán khi không có đủ số lượng kiểm toán viên hành nghề theo quy định của Luật Kiểm toán độc lập 2011; vi phạm quy định về vốn pháp định, mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp hoặc lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp;
- Do thiếu cẩn trọng dẫn đến sai sót hoặc làm sai lệch kết quả kiểm toán, hồ sơ kiểm toán;
- Cố tình xác nhận báo cáo tài chính có gian lận, sai sót hoặc thông đồng, móc nối để làm sai lệch tài liệu kế toán, hồ sơ kiểm toán và cung cấp thông tin, số liệu báo cáo sai sự thật;
- Vi phạm quy định về lập, thu thập, phân loại, sử dụng, bảo quản, lưu trữ hồ sơ kiểm toán và hồ sơ tài liệu về các dịch vụ khác có liên quan;
- Kê khai không đúng thực tế để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán và Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán;
- Gian lận để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán và Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán;
- Giả mạo, tẩy xóa, sửa chữa Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán và Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán.
- Vi phạm nguyên tắc hoạt động kiểm toán độc lập;
- Báo cáo không đúng sự thật hoặc không thực hiện chế độ báo cáo theo quy định;
- Đơn vị được kiểm toán vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 39 Luật Kiểm toán độc lập 2011.
- Hành vi khác vi phạm pháp luật về kiểm toán độc lập.
Xem thêm Thông tư 51/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ 15/01/2025.
Địa chỉ: | 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh |
Điện thoại: | (028) 7302 2286 |
E-mail: | info@lawnet.vn |