TCHQ hướng dẫn xác định thẩm quyền hoàn thuế GTGT cho doanh nghiệp giải thể

Xin hỏi là đối với doanh nghiệp đã làm thủ tục giải thể thì thẩm quyền thực hiện hoàn thuế GTGT là thuộc về cơ quan nào? - Bảo Tín (Kiên Giang)

TCHQ hướng dẫn xác định thẩm quyền hoàn thuế GTGT cho doanh nghiệp giải thể (Hình từ Internet)

Tổng cục Hải quan ra Công văn 5621/TCHQ-TXNK ngày 23/12/2022 về xác định thẩm quyền hoàn thuế giá trị gia tăng chưa khấu trừ hết của doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể.

Cụ thể, hướng dẫn xác định thẩm quyền hoàn thuế GTGT cho doanh nghiệp giải thể như sau:

Các trường hợp hoàn thuế

Căn cứ Điều 70 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về các trường hợp hoàn thuế như sau:

- Cơ quan quản lý thuế thực hiện hoàn thuế đối với tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế.

- Cơ quan thuế hoàn trả tiền nộp thừa đối với trường hợp người nộp thuế có số tiền đã nộp ngân sách nhà nước lớn hơn số phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 60 Luật Quản lý thuế 2019.

Hướng dẫn xác định thẩm quyền hoàn thuế GTGT cho doanh nghiệp giải thể

Căn cứ khoản 1 Điều 47 Luật Quản lý thuế 2019 sửa đổi 2012 quy định về việc xử lý tiền thuế tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa như sau:

Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp đối với từng loại thuế trong thời hạn mười năm, kể từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước thì:

Được bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ, kể cả việc bù trừ giữa các loại thuế với nhau;

Hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo;

Hoặc hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.

Căn cứ Khoản 1 Điều 49 Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về việc xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa như sau:

Tiền thuê, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là nộp thừa trong các trường hợp:

Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp

(bao gồm cả thuế giá trị gia tăng đã nộp đối với hàng hóa đã nhập khẩu nhưng tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài hoặc tái xuất sang nước thứ ba hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan; hàng hóa đã xuất khẩu nhưng nhập khẩu trở lại Việt Nam;

Hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu đã nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định, sau đó đã thực tế xuất khẩu sản phẩm)

Đối với từng loại thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước thì được bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ, kể cả việc bù trừ giữa các loại thuế với nhau;

Hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo;

Hoặc hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt;

Trừ trường hợp không được miễn xử phạt do đã thực hiện quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế của cơ quan quản lý thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 111 Luật Quản lý thuế;

Căn cứ hướng dẫn tại điểm 3 Công văn 18304/BTC-TCHQ năm 2014 thì thẩm quyền hoàn trả thuế được quy định như sau:

Cơ quan Hải quan thực hiện hoàn trả thuế GTGT hàng nhập khẩu nộp nhầm, nộp thừa cho doanh nghiệp đối với những tờ khai đăng ký từ ngày 01/01/2014 (Thời điểm Thông tư 150/2013/TT-BTC có hiệu lực thi hành) trở đi và những tờ khai mà đến nay doanh nghiệp chưa kê khai, khấu trừ, hoàn thuế với cơ quan Thuế.

Trường hợp cơ quan Hải quan đã xác nhận số thuế GTGT nộp nhầm, nộp thừa khâu nhập khẩu và doanh nghiệp đã kê khai, khấu trừ, hoàn thuế với cơ quan Thuế thì không xử lý điều chỉnh khấu trừ và thu hồi hoàn thuế”.

Ví dụ:

Trường hợp Công ty TNHH MTV T nhập khẩu lô hàng gỗ, đã nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu, sau đó xuất khẩu sang nước thứ ba (tờ khai xuất khẩu đăng ký ngày 5/12/2015) thì thuộc trường hợp xử lý tiền thuế GTGT nộp thừa.

Tuy nhiên, Công ty đã thực hiện khấu trừ một phần thuế GTGT đầu vào với Cục Thuế tỉnh.

Do đó, Cục Hải quan tỉnh phối hợp với Cục Thuế tỉnh xác định chính xác số tiền thuế GTGT nộp thừa khâu nhập khẩu, số tiền thuế GTGT đã khấu trừ tại cơ quan thuế, số tiền thuế còn nợ, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản phải nộp khác.

Trường hợp sau khi bù trừ giữa số tiền thuế GTGT nộp thừa khâu nhập khẩu với số tiền thuế GTGT đã khấu trừ tại Cục Thuế tỉnh, số tiền thuế còn nợ, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản phải nộp khác nêu trên, nếu còn tiền thừa thì Cục Hải quan tỉnh thực hiện hoàn trả cho người nộp thuế theo quy định.

Xem chi tiết tại Công văn 5621/TCHQ-TXNK ngày 23/12/2022

Võ Ngọc Nhi

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

1592 lượt xem

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn


Liên quan Văn bản
  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;