Xin cho tôi hỏi thời hạn của Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật xuất nhập khẩu theo quy định mới là bao lâu? - Thảo Nhi (Cà Mau)
Sửa đổi thời hạn của Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật xuất nhập khẩu từ 16/5/2024 (Hình từ internet)
Về vấn đề này, LawNet giải đáp như sau:
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư 04/2024/TT-BNNPTNT ngày 01/4/2024 sửa đổi các Thông tư quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn.
Theo đó, Thông tư 04/2024/TT-BNNPTNT đã sửa đổi điểm b khoản 5 Điều 19 Thông tư 25/2016/TT-BNNPTNT về thời hạn giá trị sử dụng của Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật xuất khẩu, nhập khẩu từ ngày 16/5/2024 như sau:
Thời hạn giá trị sử dụng của Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật nhập khẩu là 60 ngày; thời hạn giá trị sử dụng của Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật xuất khẩu là 180 ngày.
Trong khi đó, theo quy định hiện hành, quy định thời hạn giá trị sử dụng của Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật xuất khẩu, nhập khẩu có giá trị sử dụng từ 30 đến 60 ngày. |
Như vậy, theo quy định trên thì thời hạn giá trị sử dụng của Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật nhập khẩu là 60 ngày; thời hạn giá trị sử dụng của Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật xuất khẩu là 180 ngày.
Đánh dấu gia súc xuất khẩu, nhập khẩu được quy định tại Điều 22 Thông tư 25/2016/TT-BNNPTNT (sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 04/2024/TT-BNNPTNT) như sau:
(1) Gia súc xuất khẩu, nhập khẩu phải được đánh dấu bằng cách bấm thẻ tai bằng nhựa cao su, thẻ tai được bấm ở mặt trong tai bên phải của gia súc.
(2) Thẻ tai màu vàng có hình dáng theo hình 3 tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư 25/2016/TT-BNNPTNT; trên thẻ tai phải ghi rõ mã số, số hiệu của gia súc.
(3) Mã số, số hiệu của gia súc gồm: Mã số của cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu thuộc Cục Thú y; mã số của tỉnh (nơi cách ly gia súc để kiểm dịch xuất khẩu, nhập khẩu hoặc nơi xuất phát đối với gia súc xuất khẩu); năm cấp thẻ tai và số hiệu của gia súc.
(4) Mực viết mã số, số hiệu của gia súc trên thẻ tai theo quy định tại Điểm c, Khoản 1 Điều 21 Thông tư 25/2016/TT-BNNPTNT.
(5) Cách viết mã số, số hiệu của gia súc trên thẻ tai (hình 4, Phụ lục VIII, ban hành kèm theo Thông tư 25/2016/TT-BNNPTNT) được quy định cụ thể như sau:
- Hàng trên gồm: Mã số của cơ quan kiểm dịch động vật xuất nhập khẩu; 02 (hai) chữ số tiếp theo là mã số của tỉnh (nơi cách ly gia súc để kiểm dịch xuất khẩu, nhập khẩu hoặc nơi xuất phát đối với gia súc xuất khẩu); 02 (hai) chữ số cuối cùng là 02 (hai) chữ số cuối của năm cấp thẻ tai;
Trường hợp gia súc nhập khẩu không phải nuôi cách ly kiểm dịch thì sử dụng mã số của tỉnh nơi có cửa khẩu làm thủ tục kiểm dịch nhập khẩu gia súc;
- Hàng dưới là số hiệu của gia súc (được tính từ 000001 đến 999999).
(6) Gia súc sau khi kiểm dịch bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y, cơ quan kiểm dịch động vật lập bảng kê mã số, số hiệu của gia súc (theo mẫu Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này) kèm theo Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật.
(7) Trường hợp gia súc nhập khẩu đã được đánh dấu hoặc đã có thẻ tai thì không phải thực hiện theo quy định tại các khoản (1), (2), (3), (4) và khoản (5). Cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu lập bảng kê mã số, số hiệu của gia súc nhập khẩu theo quy định tại khoản (6) (trừ trường hợp đã có bảng kê mã số, số hiệu của gia súc kèm theo giấy chứng nhận kiểm dịch của nước xuất khẩu).
Nguyễn Ngọc Quế Anh
Địa chỉ: | 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh |
Điện thoại: | (028) 7302 2286 |
E-mail: | info@lawnet.vn |