Sẽ thông qua Luật Căn cước công dân sửa đổi vào tháng 10/2023 là nội dung tại Nghị quyết 33/2023/UBTVQH15 về điều chỉnh Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2023.
Sẽ thông qua Luật Căn cước công dân sửa đổi vào tháng 10/2023 (Hình từ internet)
Theo đó, điều chỉnh Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2023 như sau:
- Bổ sung dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Công an nhân dân vào Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2023 để trình Quốc hội cho ý kiến và thông qua tại kỳ họp thứ 5 (tháng 5/2023) theo quy trình tại một kỳ họp.
- Bổ sung vào Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2023 để trình Quốc hội cho ý kiến tại kỳ họp thứ 5 (tháng 5/2023) và thông qua tại kỳ họp thứ 6 (tháng 10/2023) các dự án luật sau đây:
+ Luật Căn cước công dân (sửa đổi);
+ Luật Các tổ chức tín dụng (sửa đổi).
Như vậy, Luật Căn cước công dân sửa đổi sẽ được thông qua vào tháng 10/2023.
Việc phân công cơ quan trình, cơ quan chủ trì thẩm tra, tham gia thẩm tra các dự án luật được bổ sung vào Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2023 như sau:
STT |
Tên dự án |
Cơ quan trình |
Cơ quan chủ trì thẩm tra |
Cơ quan tham gia thẩm tra |
1. |
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Công an nhân dân |
Chính phủ |
Ủy ban Quốc phòng và An ninh |
Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban khác của Quốc hội |
2. |
Luật Căn cước công dân (sửa đổi) |
Chính phủ |
Ủy ban Quốc phòng và An ninh |
Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban khác của Quốc hội |
3. |
Luật Các tổ chức tín dụng (sửa đổi) |
Chính phủ |
Ủy ban Kinh tế |
Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban khác của Quốc hội |
Thẻ Căn cước công dân gồm thông tin sau đây:
- Mặt trước thẻ có hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; dòng chữ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc; dòng chữ “Căn cước công dân”; ảnh, số thẻ Căn cước công dân, họ, chữ đệm và tên khai sinh, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, quốc tịch, quê quán, nơi thường trú; ngày, tháng, năm hết hạn;
- Mặt sau thẻ có bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa; vân tay, đặc điểm nhân dạng của người được cấp thẻ; ngày, tháng, năm cấp thẻ; họ, chữ đệm và tên, chức danh, chữ ký của người cấp thẻ và dấu có hình Quốc huy của cơ quan cấp thẻ.
(Khoản 1 Điều 18 Luật Căn cước công dân 2014)
- Thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.
- Thẻ Căn cước công dân được sử dụng thay cho việc sử dụng hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền được yêu cầu công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân để kiểm tra về căn cước và các thông tin quy định tại Điều 18 Luật Căn cước công dân 2014; được sử dụng số định danh cá nhân trên thẻ Căn cước công dân để kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
Khi công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đó không được yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ khác chứng nhận các thông tin quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 20 Luật Căn cước công dân 2014.
- Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích chính đáng của người được cấp thẻ Căn cước công dân theo quy định của pháp luật.
(Điều 20 Luật Căn cước công dân 2014)
Địa chỉ: | 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh |
Điện thoại: | (028) 7302 2286 |
E-mail: | info@lawnet.vn |