1. Tổ chức hòa giải thương mại có các quyền sau đây:
- Thực hiện hoạt động hòa giải thương mại;
- Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn về kỹ năng hòa giải cho hòa giải viên thương mại;
- Thu thù lao và các khoản thu hợp pháp khác có liên quan đến hoạt động hòa giải thương mại;
- Xây dựng tiêu chuẩn hòa giải viên thương mại và quy trình xét chọn, lập danh sách, xóa tên hòa giải viên thương mại trong danh sách hòa giải viên thương mại của tổ chức mình;
- Chỉ định hòa giải viên thương mại theo yêu cầu của các bên;
- Các quyền khác theo quy định Nghị định này và pháp luật có liên quan.
2. Tổ chức hòa giải thương mại có các nghĩa vụ sau đây:
- Lập, công bố danh sách hòa giải viên thương mại, gửi danh sách hòa giải viên thương mại của tổ chức mình cho Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức hòa giải thương mại đăng ký hoạt động trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động hoặc kể từ ngày quyết định bổ sung hoạt động hòa giải thương mại cho Trung tâm trọng tài có hiệu lực hoặc kể từ ngày có thay đổi về danh sách hòa giải viên thương mại;
- Trả thù lao và các chi phí khác cho hòa giải viên thương mại;
- Ban hành quy tắc đạo đức và ứng xử của hòa giải viên thương mại;
- Xây dựng, ban hành và công bố công khai Quy tắc hòa giải, mức thù lao hòa giải;
- Báo cáo Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đăng ký hoạt động về tổ chức, hoạt động định kỳ hằng năm và khi có yêu cầu;
- Lưu trữ hồ sơ, cung cấp thông tin về kết quả hòa giải theo yêu cầu của các bên tranh chấp hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Các nghĩa vụ khác theo quy định Nghị định này và pháp luật có liên quan.
Xem chi tiết tại Nghị định 22/2017/NĐ có hiệu lực từ 15/4/2017.
>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY
Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của
LawNet.
Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn