Quy hoạch các chuỗi và chùm đô thị của Việt Nam đến năm 2030

Quy hoạch các chuỗi và chùm đô thị của Việt Nam đến năm 2030
Anh Hào

Dưới đây là nội dung quy hoạch các chuỗi và chùm đô thị của Việt Nam đến năm 2030 theo Quyết định 891/QĐ-TTg.

Quy hoạch các chuỗi và chùm đô thị của Việt Nam đến năm 2030

Quy hoạch các chuỗi và chùm đô thị của Việt Nam đến năm 2030 (Hình từ internet)

Ngày 22/8/2024, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 891/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

Quy hoạch các chuỗi và chùm đô thị của Việt Nam đến năm 2030

Cụ thể, tại Quyết định 891/QĐ-TTg năm 2024, đã công bố Quy hoạch hệ thống đô thị đến năm 2030 với các danh mục các đô thị loại đặc biệt, loại I, loại II và loại III của 06 vùng trên cả nước.

Trong đó, về định hướng tổ chức không gian hệ thống đô thị, đã định hướng quy hoạch các chuỗi và chùm đô thị của Việt Nam đến năm 2030 như sau:

Tùy thuộc vào đặc điểm của điều kiện tự nhiên, các mối quan hệ và nguồn lực phát triển, các chuỗi và chùm đô thị được bố trí hợp lý tại các vùng kinh tế xã hội, vùng đô thị lớn; dọc hành lang biên giới, ven biển, hải đảo và trên các tuyến hành lang kinh tế Bắc - Nam, Đông - Tây, tạo mối liên kết hợp lý trong mỗi vùng và trên toàn bộ lãnh thổ quốc gia, gắn phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm an ninh, quốc phòng:

Vùng đồng bằng sông Hồng: Chùm đô thị Hà Nội với Thủ đô Hà Nội là trung tâm (vùng đô thị lớn Hà Nội); chuỗi đô thị ven biển phía Bắc với thành phố Hạ Long, Hải Phòng là trung tâm (vùng duyên hải Bắc Bộ);

Vùng trung du và miền núi Bắc Bộ : Chùm, chuỗi đô thị Bắc Giang, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Đồng Đăng, Bắc Kạn, Cao Bằng, với thành phố Thái Nguyên, Bắc Giang và Lạng Sơn là trung tâm (Vùng núi Đông Bắc Bộ); chùm, chuỗi đô thị Lào Cai, Sa Pa, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang, Phú Thọ, Việt Trì, với thành phố Việt Trì và Lào Cai là trung tâm (Vùng núi Bắc Bắc Bộ); chuỗi đô thị Sơn La, Điện Biên, Lai Châu, Hòa Bình, với thành phố Hòa Bình và Điện Biên là trung tâm (Vùng núi Tây Bắc Bộ);

Vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung: Chuỗi đô thị Thanh Hóa, Sầm Sơn, Nghi Sơn, Vinh (và Cửa Lò), Hoàng Mai, Hồng Lĩnh và Hà Tĩnh, với thành phố Thanh hóa và thành phố Vinh là trung tâm (Vùng Bắc Trung Bộ); chuỗi đô thị Ba Đồn, Đồng Hới, Đông Hà, Quảng Trị, Huế và Chân Mây; Đà Nẵng, Hội An, Tam Kỳ, Quảng Ngãi và Quy Nhơn, với thành phố Thừa Thiên Huế, thành phố Đà Nẵng và thành phố Quy Nhơn là trung tâm (Vùng Trung Trung Bộ); chuỗi đô thị Tuy Hoà, Vân Phong, Nha Trang, Cam Ranh, Phan Rang Tháp Chàm và Phan Thiết, với cụm đô thị Vân Phong, Nha Trang, Cam Ranh (thành phố Khánh Hòa) là trung tâm (Vùng Nam Trung Bộ);

Vùng Tây Nguyên: Chuỗi đô thị Kon Tum, Plâyku, Buôn Ma Thuột, Gia Nghĩa gắn với hành lang quốc lộ 14 với thành phố Buôn Ma Thuột là trung tâm; chùm đô thị Đà Lạt, Bảo Lộc, Di Linh với thành phố Đà Lạt là trung tâm;

Vùng Đông Nam Bộ: Chùm đô thị Thành phố Hồ Chí Minh với Thành phố Hồ Chí Minh (vùng đô thị lớn Thành phố Hồ Chí Minh);

Vùng đồng bằng sông Cửu Long: Chuỗi đô thị từ Cần Thơ đến Long An, định hướng đẩy mạnh đô thị hóa, công nghiệp hóa dọc các tuyến đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Tây đoạn Mỹ An (Đồng Tháp) - Đức Hòa (Long An), tuyến cao tốc Bắc - Nam phía Đông, đoạn Cần Thơ - Bến Lức (Long An) và khu vực dọc hành lang vận tải thủy nội địa Thành phố Hồ Chí Minh - Cần Thơ; chuỗi đô thị dọc sông Tiền - sông Hậu thành vùng đô thị đối trọng với vùng Thành phố Hồ Chí Minh; phát triển các đô thị: Cần Thơ, Long Xuyên, Cao Lãnh, Vĩnh Long thành điểm hội tụ của các hành lang phát triển trên hành lang vận tải quan trọng của vùng;

Dọc hành lang kinh tế Bắc - Nam: Hình thành các chùm, chuỗi đô thị trên tuyến hành lang kinh tế (i) vùng phía Đông gắn với cao tốc Bắc - Nam và quốc lộ 1A từ Lạng Sơn đến Cà Mau và vùng phía Tây, gắn với đường Hồ Chí Minh và cao tốc Bắc - Nam phía Tây; (ii) các vùng động lực có cảng hàng không quốc tế và cảng biển quốc tế, có tiềm lực khoa học công nghệ, nhân lực chất lượng cao; tam giác Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, tứ giác Thành phố Hồ Chí Minh - Bình Dương - Đồng Nai - Bà Rịa Vũng Tàu, (iii) khu ven biển Đà Nẵng - Thừa Thiên Huế - Quảng Nam; và (iv) tam giác Cần Thơ - An Giang - Kiên Giang;

Dọc các hành lang kinh tế Đông - Tây: Hình thành các chùm, chuỗi đô thị kết nối cửa khẩu và cửa biển, các vùng của Việt Nam với các quốc gia thuộc tiểu vùng sông Mê Kông gồm: (i) Hành lang Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng; (ii) Hành lang Mộc Bài - Thành phố Hồ Chí Minh - Biên Hòa - Vũng Tàu; (iii) Hành lang Điện Biên - Sơn La - Hòa Bình - Hà Nội; (iv) Hành lang Cầu Treo - Vũng Áng; (v) Hành lang Lao Bảo - Đông Hà - Đà Nẵng; (vi) Hành lang Bờ Y - Pleiku - Quy Nhơn; hành lang Bờ Y - Quảng Nam - Đà Nẵng; hành lang Buôn Ma Thuột - Khánh Hòa... (vii) Hành lang Châu Đốc - Cần Thơ - Sóc Trăng; (viii) Hành lang Hà Tiên - Rạch Giá - Cà Mau.

Định hướng phát triển đô thị đến năm 2030

Theo Quyết định 891/QĐ-TTg năm 2024, về định hướng phát triển hệ thống đô thị, nông thôn có các chỉ tiêu phát triển đô thị, nông thôn thời kỳ đến năm 2030 như sau:

- Hệ thống đô thị: Tỷ lệ đô thị hoá năm 2030 đạt trên 50%; năm 2050 đạt 70%; số lượng đô thị toàn quốc khoảng 1.000 - 1.200 đô thị; hình thành một số trung tâm đô thị cấp quốc gia, cấp vùng đạt các chỉ tiêu về y tế, giáo dục và đào tạo, văn hóa cấp đô thị tương đương mức bình quân của các đô thị thuộc nhóm 4 nước dẫn đầu ASEAN; kinh tế khu vực đô thị đóng góp vào GDP cả nước khoảng 85%; xây dựng được mạng lưới đô thị thông minh trung tâm cấp quốc gia và cấp vùng kết nối quốc tế và 03 - 05 đô thị có thương hiệu được công nhận tầm khu vực và quốc tế vào năm 2030.

Dân số đô thị tăng trung bình 3,37 - 4,13%/năm trong giai đoạn 2025 - 2030; tỷ lệ đất xây dựng đô thị trên tổng diện tích đất tự nhiên đạt khoảng 1,9 - 2,3%, phù hợp với đặc trưng sử dụng đất vùng miền.

- Tỷ lệ đất giao thông trên đất xây dựng đô thị đạt khoảng 16 - 26%; diện tích cây xanh bình quân trên mỗi người dân đô thị đạt khoảng 8 - 10 m2; diện tích sàn nhà ở bình quân đầu người tại khu vực đô thị đạt tối thiểu 32 m2; phổ cập dịch vụ mạng Internet băng rộng cáp quang, phổ cập dịch vụ mạng di động 5G, tỷ lệ dân số trưởng thành tại đô thị có tài khoản thanh toán điện tử trên 80%; tỷ lệ dân cư đô thị được cấp nước sạch đảm bảo chất lượng nước sạch đạt 100%; tỷ lệ nước thải sinh hoạt được xử lý tại các đô thị loại II trở lên đạt 40 - 45%. Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị được xử lý bằng công nghệ chôn lấp trực tiếp trên tổng lượng chất thải được thu gom đạt dưới 10%.

- Hệ thống nông thôn: Cả nước có ít nhất 90% số xã đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; phấn đấu cả nước có khoảng 70% số huyện, thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh đạt chuẩn nông thôn mới, hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới; trong đó 35% số 6 huyện đạt chuẩn được công nhận là huyện nông thôn mới nâng cao, huyện nông thôn mới kiểu mẫu; phấn đấu 100% huyện có đô thị.

Phấn đấu 100% đơn vị hành chính cấp tỉnh có đủ 3 loại hình thiết chế văn hóa, gồm: Trung tâm Văn hóa hoặc Trung tâm Văn hóa - Nghệ thuật, bảo tàng, thư viện; 100% đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã có Trung tâm Văn hóa - Thể thao.

Xem thêm tại Quyết định 891/QĐ-TTg ngày 22/8/2024.

0 lượt xem

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn


  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;