Dưới đây là nội dung quy định thu hồi nhà cho thuê là tài sản công không sử dụng vào mục đích để ở từ ngày 15/10/2024.
Quy định về thu hồi nhà cho thuê là tài sản công không sử dụng vào mục đích để ở (Hình từ Internet)
Ngày 23/8/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 108/2024/NĐ-CP quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác nhà, đất là tài sản công không sử dụng vào mục đích để ở giao cho tổ chức có chức năng quản lý kinh doanh nhà địa phương quản lý, khai thác.
Tại Điều 17 Nghị định 108/2024/NĐ-CP đã quy định về thu hồi nhà cho thuê là tài sản công không sử dụng vào mục đích để ở như sau:
- Các trường hợp thu hồi nhà cho thuê
+ Hết thời hạn thuê nhà theo Hợp đồng thuê nhà mà người thuê nhà không được gia hạn.
+ Tổ chức, cá nhân thuê nhà vi phạm quy định về thanh toán tiền thuê nhà theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 16 Nghị định 108/2024/NĐ-CP.
+ Tổ chức, cá nhân thuê nhà vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 29 Nghị định này.
+ Để bố trí cho cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng tạm thời theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định này.
+ Để xử lý nhà, đất theo quy định tại Điều 22 Nghị định 108/2024/NĐ-CP.
- Khi có một trong các trường hợp thu hồi nhà cho thuê quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 108/2024/NĐ-CP thì tổ chức quản lý, kinh doanh nhà phải có văn bản nêu rõ lý do và yêu cầu tổ chức, cá nhân thuê nhà bàn giao lại nhà thuê cho tổ chức quản lý, kinh doanh nhà trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo. Khi bàn giao lại nhà thuê phải thực hiện kiểm kê tài sản, xác định, xử lý các nghĩa vụ thanh toán giữa các bên (nếu có).
- Trường hợp tổ chức, cá nhân thuê nhà thuộc trường hợp thu hồi nhà cho thuê quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 108/2024/NĐ-CP nhưng không bàn giao lại nhà thuê cho tổ chức quản lý, kinh doanh nhà theo thời hạn quy định thì tổ chức quản lý, kinh doanh nhà báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền để thực hiện cưỡng chế thu hồi nhà. Trình tự, thủ tục cưỡng chế thu hồi nhà được thực hiện như sau:
+ Tổ chức quản lý, kinh doanh nhà trình hoặc báo cáo cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, ban hành Quyết định cưỡng chế thu hồi nhà.
+ Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được Tờ trình của tổ chức quản lý, kinh doanh nhà/cơ quan quản lý cấp trên của tổ chức quản lý, kinh doanh nhà, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu với quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 17 Nghị định 108/2024/NĐ-CP để ban hành Quyết định cưỡng chế thu hồi nhà và gửi Quyết định này cho Sở Tài chính, tổ chức quản lý, kinh doanh nhà, cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) và tổ chức, cá nhân thuê nhà biết để thực hiện.
+ Trên cơ sở Quyết định cưỡng chế thu hồi nhà, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể trực tiếp hoặc giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có nhà cho thuê tổ chức cưỡng chế thu hồi và bàn giao lại nhà cho tổ chức quản lý, kinh doanh nhà quản lý theo quy định. Việc bàn giao nhà phải lập biên bản có xác nhận của các cơ quan tham gia cưỡng chế thu hồi.
+ Thời hạn thực hiện cưỡng chế thu hồi nhà tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi nhà.
+ Sau khi thu hồi nhà, tổ chức quản lý, kinh doanh nhà phải có văn bản báo cáo Sở Tài chính để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc đã hoàn thành việc thu hồi nhà.
Theo quy định tại Điều 18 Nghị định 108/2024/NĐ-CP thì Hợp đồng thuê nhà là tài sản công không sử dụng vào mục đích để ở như sau:
Hợp đồng thuê nhà được ký giữa tổ chức quản lý, kinh doanh nhà và tổ chức, cá nhân được quyền thuê nhà theo quy định tại Điều 14 Nghị định 108/2024/NĐ-CP hoặc tổ chức, cá nhân trúng đấu giá theo quy định tại Điều 15 Nghị định 108/2024/NĐ-CP. Trường hợp được gia hạn thời hạn cho thuê nhà hoặc điều chỉnh nội dung Hợp đồng thuê nhà thì phải ký Phụ lục Hợp đồng.
- Nội dung chủ yếu của Hợp đồng thuê nhà gồm:
+ Thông tin về bên cho thuê, bên thuê nhà.
+ Các thông tin về nhà, công trình xây dựng cho thuê.
+ Giá cho thuê và việc điều chỉnh giá cho thuê.
+ Phương thức và thời hạn thanh toán.
+ Thời hạn cho thuê; thời điểm giao, nhận nhà, đất.
+ Mục đích sử dụng nhà.
+ Điều kiện gia hạn Hợp đồng.
+ Quyền và nghĩa vụ của các bên.
+ Trách nhiệm do vi phạm Hợp đồng.
+ Phạt vi phạm Hợp đồng.
+ Các trường hợp chấm dứt Hợp đồng và các biện pháp xử lý.
+ Giải quyết tranh chấp.
+ Thời điểm có hiệu lực của Hợp đồng.
+ Các nội dung khác phải tuân thủ theo quy định tại Nghị định 108/2024/NĐ-CP và pháp luật khác có liên quan.
- Căn cứ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 18 Nghị định 108/2024/NĐ-CP và Mẫu Hợp đồng thuê nhà (Mẫu số 06) tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 108/2024/NĐ-CP, tổ chức quản lý, kinh doanh nhà ký Hợp đồng thuê nhà với tổ chức, cá nhân thuê nhà theo quy định của pháp luật.
Xem thêm tại Nghị định 108/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2024.
Địa chỉ: | 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh |
Điện thoại: | (028) 7302 2286 |
E-mail: | info@lawnet.vn |