Dưới đây là nội dung quy định về sổ mục kê đất đai của bản đồ địa chính từ ngày 15/01/2025.
Quy định về sổ mục kê đất đai của bản đồ địa chính từ ngày 15/01/2025 (Hình từ internet)
Ngày 26/11/2024, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư 26/2024/TT-BTNMT quy định kỹ thuật về đo đạc lập bản đồ địa chính.
Cụ thể, tại Điều 21 Thông tư 26/2024/TT-BTNMT đã quy định hướng dẫn về sổ mục kê đất đai của bản đồ địa chính từ ngày 15/01/2025 như sau:
(1) Sổ mục kê đất đai được lập để liệt kê các thửa đất và đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất theo kết quả đo đạc lập, chỉnh lý bản đồ địa chính, trích đo bản đồ địa chính trong phạm vi đơn vị hành chính cấp xã.
Sổ mục kê đất đai là phần không tách rời của bản đồ địa chính và trích đo bản đồ địa chính.
(2) Nội dung sổ mục kê đất đai gồm số thứ tự tờ bản đồ địa chính hoặc số thứ tự mảnh trích đo bản đồ địa chính; số thứ tự thửa đất, diện tích thửa đất, loại đất, bao gồm theo hiện trạng sử dụng đất và Giấy chứng nhận hoặc quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất; tên người sử dụng đất, tên người quản lý đất, mã đối tượng sử dụng đất, mã đối tượng được giao quản lý đất.
(3) Việc lập sổ mục kê đất đai thực hiện như sau:
- Sổ mục kê đất đai được lập lần đầu cùng với việc lập bản đồ địa chính, trích đo bản đồ địa chính theo kết quả biên tập tờ bản đồ, mảnh trích đo bản đồ địa chính của từng khu đo, lập thành một hoặc nhiều quyển; sổ mục kê đất đai dạng giấy được in cùng với bản đồ địa chính, mảnh trích đo bản đồ địa chính, có định dạng khổ giấy A3;
- Sổ mục kê đất đai lập lần đầu theo kết quả đo đạc lập bản đồ địa chính hoặc kết quả trích đo bản đồ địa chính đối với nơi chưa thực hiện việc đo đạc lập bản đồ địa chính; trong quá trình trích đo bản đồ địa chính Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm cập nhật, bổ sung, chỉnh lý sổ mục kê đất đai đối với các thửa đất thực hiện trích đo và thửa đất đăng ký biến động đất đai;
- Sổ mục kê đất đai được lưu trữ ở dạng giấy, dạng số định dạng tệp tin *.doc hoặc *.docx và *.pdf hoặc lưu trữ trong cơ sở dữ liệu đất đai khi xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai;
- Sổ mục kê đất đai được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục số 18 kèm theo Thông tư 26/2024/TT-BTNMT.
(4) Việc chỉnh lý sổ mục kê đất đai thực hiện đồng bộ với việc chỉnh lý bản đồ địa chính quy định tại Điều 17 Thông tư 26/2024/TT-BTNMT.
Yêu cầu độ chính xác của bản đồ địa chính được quy định tại Điều 8 Thông tư 26/2024/TT-BTNMT như sau:
- Sai số trung phương vị trí điểm của điểm trạm đo (điểm đặt máy đo) so với điểm khởi tính không vượt quá 0,1 mm tính theo tỷ lệ bản đồ cần lập.
- Sai số biểu thị điểm góc khung bản đồ, giao điểm của lưới km, các điểm tọa độ (điểm tọa độ quốc gia, điểm địa chính, điểm khống chế đo vẽ) lên bản đồ địa chính số được quy định bằng không (không có sai số).
Đối với bản đồ địa chính giấy, sai số kích thước biểu thị trên bản đồ so với giá trị lý thuyết không vượt quá 0,2 mm đối với kích thước khung trong bản đồ, không vượt quá 0,3 mm đối với kích thước đường chéo khung trong bản đồ.
- Sai số vị trí của điểm bất kỳ trên ranh giới thửa đất biểu thị trên bản đồ địa chính số so với vị trí của điểm khống chế đo vẽ gần nhất không được vượt quá:
+ 5,0 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200;
+ 7,0 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500;
+ 15 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1.000;
+ 30 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2.000;
+ 150 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5.000;
+ 300 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10.000.
- Sai số tương hỗ giữa 02 đỉnh thửa đất trên bản đồ địa chính số so với kích thước trên thực địa đo bằng máy toàn đạc điện tử hoặc đo bằng thước thép quy định tại Phụ lục số 03 kèm theo Thông tư 26/2024/TT-BTNMT.
- Giới hạn sai diện tích thửa đất trên bản đồ địa chính số so với diện tích đo đạc xác định trực tiếp tại thực địa cho riêng từng thửa đất bằng máy toàn đạc điện tử quy định tại Phụ lục số 04 kèm theo Thông tư 26/2024/TT-BTNMT.
- Khi kiểm tra chất lượng sản phẩm bản đồ địa chính, số lượng thửa đất có sai số quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 8 Thông tư 26/2024/TT-BTNMT có giá trị bằng hoặc gần bằng giới hạn lớn nhất (từ 90% đến 100%) không được vượt quá 25% tổng số thửa đất được kiểm tra; trong mọi trường hợp các sai số không được mang tính hệ thống.
- Giá trị sai số và giới hạn sai lớn nhất quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 8 Thông tư 26/2024/TT-BTNMT được phép giảm xuống đối với khu vực có mật độ thửa đất dày đặc hơn trung bình của cả khu đo hoặc khi đo đạc, chỉnh lý đơn lẻ thửa đất; yêu cầu sai số và giới hạn sai tối đa phải thể hiện rõ trong thiết kế kỹ thuật - dự toán, phương án nhiệm vụ.
Xem thêm nội dung tại Thông tư 26/2024/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/01/2025.
Địa chỉ: | 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh |
Điện thoại: | (028) 7302 2286 |
E-mail: | info@lawnet.vn |