Dưới đây là nội dung quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng Đoàn kiểm toán.
Quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng Đoàn kiểm toán (Hình từ internet)
Ngày 20/8/2024, Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành Quyết định 1495/QĐ-KTNN về Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán Nhà nước.
Theo đó, tại khoản 1 và 2 Điều 12 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 1495/QĐ-KTNN năm 2024 đã quy định nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Trưởng Đoàn kiểm toán như sau:
- Nhiệm vụ
+Tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm toán theo quyết định kiểm toán;
+ Chỉ đạo việc xây dựng và duyệt kế hoạch kiểm toán chi tiết của Tổ kiểm toán (bao gồm cả kế hoạch kiểm tra, đối chiếu tại cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán) phù hợp với mục tiêu, nội dung, phạm vi đã được Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt tại kế hoạch kiểm toán tổng quát của cuộc kiểm toán;
+ Phân công nhiệm vụ cho Phó trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán; chỉ đạo, điều hành Đoàn kiểm toán thực hiện kiểm toán theo kế hoạch kiểm toán đã được phê duyệt;
+ Tổ chức, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này, chuẩn mực kiểm toán, quy trình, phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán, ghi chép, lưu trữ, bảo quản hồ sơ kiểm toán và thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, soát xét của Trưởng Đoàn kiểm toán theo quy định của Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán nhà nước;
+ Kiểm tra, kiểm soát nhật ký kiểm toán, hồ sơ kiểm toán của Đoàn kiểm toán theo quy định của Kiểm toán nhà nước;
+ Chỉ đạo các thành viên Đoàn kiểm toán hoàn chỉnh hồ sơ kiểm toán, sắp xếp, số hóa, tạo lập hồ sơ kiểm toán trên phần mềm, nộp hồ sơ lưu trữ của Đoàn kiểm toán theo quy định;
+ Duyệt biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán, thông báo kết quả kiểm toán; quyết định thời gian thông qua biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán; lập báo cáo kiểm toán, thông báo kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước. Tổ chức thảo luận trong Đoàn kiểm toán về những đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị trong báo cáo kiểm toán.
Báo cáo, giải trình kết quả kiểm toán trước Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán và cùng Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán báo cáo, giải trình kết quả đó trước Tổng Kiểm toán nhà nước; báo cáo, giải trình kết quả kiểm toán đột xuất khi Tổng Kiểm toán nhà nước yêu cầu; tổ chức thông báo kết quả kiểm toán đã được Tổng Kiểm toán nhà nước thông qua với đơn vị được kiểm toán; ký vào báo cáo kiểm toán;
+ Quản lý các thành viên Đoàn kiểm toán trong thời gian thực hiện nhiệm vụ kiểm toán theo quy định của Kiểm toán nhà nước;
+ Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán hoặc Tổng Kiểm toán nhà nước về tiến độ thực hiện kế hoạch kiểm toán, tình hình và kết quả hoạt động kiểm toán;
+ Chấp hành kỷ luật công tác của Đoàn kiểm toán theo quy định của Kiểm toán nhà nước.
- Quyền hạn
+ Yêu cầu đơn vị được kiểm toán cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết và giải trình các vấn đề có liên quan đến nội dung kiểm toán; yêu cầu kiểm kê tài sản, đối chiếu công nợ của đơn vị được kiểm toán liên quan đến nội dung kiểm toán;
+ Đề nghị đơn vị được kiểm toán cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm toán để thu thập bằng chứng kiểm toán;
+ Đề nghị Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán kiến nghị Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định kiểm tra tài khoản của đơn vị được kiểm toán có liên quan đến hoạt động kiểm toán tại các tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc nhà nước theo quy định của pháp luật; niêm phong tài liệu của đơn vị được kiểm toán khi có hành vi vi phạm pháp luật hoặc có hành vi sửa đổi, chuyển dời, cất giấu, tiêu hủy tài liệu có liên quan đến nội dung kiểm toán;
+ Yêu cầu Phó trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán và các thành viên Đoàn kiểm toán báo cáo kết quả kiểm toán; khi có ý kiến khác nhau trong Đoàn kiểm toán về kết quả kiểm toán, Trưởng Đoàn kiểm toán được quyền quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình, đồng thời báo cáo ý kiến khác nhau đó với Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán;
+ Bảo lưu bằng văn bản ý kiến của mình khác với đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị trong báo cáo kiểm toán;
+ Báo cáo Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán đề nghị Tổng Kiểm toán nhà nước kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý đối với hành vi vi phạm pháp luật của đơn vị được kiểm toán;
+ Tạm đình chỉ thực hiện nhiệm vụ của thành viên Đoàn kiểm toán từ Tổ trưởng Tổ kiểm toán trở xuống theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 1495/QĐ-KTNN;
+ Đề nghị khen thưởng, kỷ luật đối với Phó trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán và các thành viên Đoàn kiểm toán có thành tích đột xuất hoặc có sai phạm trong thời gian thực hiện nhiệm vụ kiểm toán;
+ Được bảo đảm điều kiện và phương tiện cần thiết để tiến hành hoạt động kiểm toán có hiệu quả;
+ Được pháp luật bảo vệ trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm toán;
+ Khi thực hiện kiểm toán, được quyền truy cập, khai thác hoặc ủy quyền bằng văn bản theo quy định của pháp luật cho thành viên Đoàn kiểm toán truy cập, khai thác trên hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia và dữ liệu điện tử của đơn vị được kiểm toán để thu thập thông tin, tài liệu liên quan trực tiếp đến nội dung, phạm vi kiểm toán dưới sự giám sát về phạm vi truy cập, khai thác của đơn vị được kiểm toán; việc truy cập dữ liệu phải tuân thủ quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm bảo vệ bí mật, bảo mật, an toàn theo quy định của pháp luật;
+ Trên cơ sở yêu cầu thực tế phát sinh trong quá trình kiểm toán, Trưởng Đoàn kiểm toán đề xuất nhu cầu sử dụng và dự toán kinh phí cộng tác viên Kiểm toán nhà nước báo cáo Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán theo quy định để trình Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, quyết định;
+ Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước theo quy định của Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước.
Xem thêm nội dung tại Quyết định 1495/QĐ-KTNN có hiệu lực từ ngày 20/8/2024.
Địa chỉ: | 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh |
Điện thoại: | (028) 7302 2286 |
E-mail: | info@lawnet.vn |